Phương án sáp nhập tỉnh thành, sáp nhập xã trong năm 2025 khi xây dựng cần tính đến các yếu tố nào theo Nghị quyết 76? Kể tên?
Phương án sáp nhập tỉnh thành, sáp nhập xã trong năm 2025 khi xây dựng cần tính đến các yếu tố nào theo Nghị quyết 76? Kể tên?
Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 14/4/2025, có hiệu lực ngày 15/4/2025 thay thế Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15.
Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về việc sắp xếp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp tỉnh) và sắp xếp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã) trong năm 2025 theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Một trong các nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính tại Điều 2 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 là:
Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính
...
4. Việc xây dựng phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã phải tính đến các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các không gian kinh tế nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đơn vị hành chính sau sắp xếp; cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của chính quyền địa phương và người dân; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực đảo, quần đảo và vùng biên giới; giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc của mỗi địa phương; bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng dân cư.
...
=> Như vậy, phương án sáp nhập tỉnh thành, sáp nhập xã trong năm 2025 khi xây dựng cần tính đến các yếu tố sau:
- Điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các không gian kinh tế nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đơn vị hành chính sau sắp xếp;
- Cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy, chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của chính quyền địa phương và người dân;
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực đảo, quần đảo và vùng biên giới;
- Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, dân tộc của mỗi địa phương;
- Bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng dân cư.
Phương án sáp nhập tỉnh thành, sáp nhập xã trong năm 2025 khi xây dựng cần tính đến các yếu tố nêu trên.

Phương án sáp nhập tỉnh thành, sáp nhập xã trong năm 2025 khi xây dựng cần tính đến các yếu tố nào theo Nghị quyết 76? Kể tên? (Hình từ Internet)
Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất?
Ngày 12/6/2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Theo đó, từ ngày 12/6/2024, nước ta chính thức sáp nhập còn 34 tỉnh, thành gồm 28 tỉnh và 6 Thành phố trực thuộc trung ương.
(1) Danh sách 11 tỉnh thành giữ nguyên tên gọi
TT | Tên tỉnh thành | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Thành phố Hà Nội | 3.359,84 | 8.807.523 |
2 | Thành phố Huế | 4.947,11 | 1.432.986 |
3 | Cao Bằng | 6.700,39 | 573.119 |
4 | Lai Châu | 9.068,73 | 512.601 |
5 | Điện Biên | 9.539,93 | 673.091 |
6 | Lạng Sơn | 8.310,18 | 881.384 |
7 | Sơn La | 14.109,83 | 1.404.587 |
8 | Quảng Ninh | 6.207,93 | 1.497.447 |
9 | Thanh Hóa | 11.114,71 | 4.324.783 |
10 | Nghệ An | 16.486,49 | 3.831.694 |
11 | Hà Tĩnh | 5.994,45 | 1.622.901 |
(2) Danh sách 52 tỉnh thành sáp nhập còn 23 tỉnh thành mới
(Trong đó, 23 tỉnh thành giữ nguyên tên gọi và 29 tỉnh thành có tên gọi mới)
TT | Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành được sáp nhập) | Diện tích (Km2) | Dân số (người) |
1 | Thành phố Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) | 6.772,6 | 14.002.598 |
2 | Thành phố Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) | 3.194,7 | 4.664.124 |
3 | Thành phố Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) | 11.859,6 | 3.065.628 |
4 | Thành phố Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) | 6.360,8 | 4.199.824 |
5 | Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) | 13.795,6 | 1.865.270 |
6 | Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) | 13.257 | 1.778.785 |
7 | Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) | 8.375,3 | 1.799.489 |
8 | Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) | 9.361,4 | 4.022.638 |
9 | Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) | 4.718,6 | 3.619.433 |
10 | Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) | 2.514,8 | 3.567.943 |
11 | Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) | 3.942,6 | 4.412.264 |
12 | Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) | 12.700 | 1.870.845 |
13 | Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) | 14.832,6 | 2.161.755 |
14 | Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) | 21.576,5 | 3.583.693 |
15 | Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) | 18.096,4 | 3.346.853 |
16 | Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) | 8555,9 | 2.243.554 |
17 | Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) | 24.233,1 | 3.872.999 |
18 | Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) | 12.737,2 | 4.491.408 |
19 | Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) | 8.536,5 | 3.254.170 |
20 | Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) | 5.938,7 | 4.370.046 |
21 | An Giang (Kiên Giang + An Giang) | 9.888,9 | 4.952.238 |
22 | Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) | 6.296,2 | 4.257.581 |
23 | Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) | 7.942,4 | 2.606.672 |
Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương như sau:
(1) Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước ở địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
(2) Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương cho chính quyền địa phương; phân định rõ giữa thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;
- Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp 2013 và pháp luật;
- Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh, những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
Căn cứ tình hình thực tiễn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
(3) Việc phân quyền, phân cấp, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, các cơ quan của chính quyền địa phương tại các văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, bảo đảm quyền lực nhà nước được kiểm soát hiệu quả.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, không để việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp bị đình trệ, ùn tắc, kém hiệu quả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


