Mức lương tối thiểu vùng phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới là bao nhiêu từ 01/01/2026? Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới thuộc vùng mấy?
- Mức lương tối thiểu vùng phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới là bao nhiêu từ 01/01/2026? Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới thuộc vùng mấy?
- Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới sau sáp nhập gồm những xã phường cũ nào?
- Hoạt động của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Mức lương tối thiểu vùng phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới là bao nhiêu từ 01/01/2026? Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới thuộc vùng mấy?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 5.310.000 | 25.500 |
Vùng II | 4.730.000 | 22.700 |
Vùng III | 4.140.000 | 20.000 |
Vùng IV | 3.700.000 | 17.800 |
Đồng thời, căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP:
- Vùng I tỉnh Quảng Ninh mới gồm các phường An Sinh, Đông Triều, Bình Khê, Mạo Khê, Hoàng Quế, Yên Tử, Vàng Danh, Uông Bí, Đông Mai, Hiệp Hoà, Quảng Yên, Hà An, Phong Cốc, Liên Hoà, Tuần Châu, Việt Hưng, Bãi Cháy, Hà Tu, Hà Lầm, Cao Xanh, Hồng Gai, Hạ Long, Hoành Bồ, Móng Cái 1, Móng Cái 2, Móng Cái 3 và các xã Quảng La, Thống Nhất, Hải Sơn, Hải Ninh, Vĩnh Thực.
- Vùng II tỉnh Quảng Ninh mới gồm các phường Mông Dương, Quang Hanh, Cẩm Phả, Cửa Ông và xã Hải Hòa.
- Vùng III tỉnh Quảng Ninh mới gồm các xã Tiên Yên, Điền Xá, Đông Ngũ, Hải Lạng, Quảng Tân, Đầm Hà, Quảng Hà, Đường Hoa, Quảng Đức, Cái Chiên và đặc khu Vân Đồn.
- Vùng IV tỉnh Quảng Ninh mới gồm các xã, phường và đặc khu còn lại.
Như vậy, từ 01/01/2026, phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới thuộc vùng I có mức lương tối thiểu tháng là 5.310.000 đồng/tháng và mức lương tối thiểu giờ 25.500 đồng/giờ.

Mức lương tối thiểu vùng phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới là bao nhiêu từ 01/01/2026? Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới thuộc vùng mấy? (Hình từ Internet)
Phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới sau sáp nhập gồm những xã phường cũ nào?
Căn cứ theo khoản 49 Điều 1 Nghị quyết 1679/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau:
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh
Trên cơ sở Đề án số 373/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau:
...
47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cẩm Trung, Cẩm Thành, Cẩm Bình, Cẩm Tây và Cẩm Đông thành phường mới có tên gọi là phường Cẩm Phả.
48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cẩm Phú, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn và Cửa Ông thành phường mới có tên gọi là phường Cửa Ông.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trần Phú, Hải Hòa, Bình Ngọc, Trà Cổ và xã Hải Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Móng Cái 1.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Dương, phường Ka Long và xã Vạn Ninh thành phường mới có tên gọi là phường Móng Cái 2.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hải Yên và xã Hải Đông thành phường mới có tên gọi là phường Móng Cái 3.
...
Theo đó, phường Móng Cái 1 tỉnh Quảng Ninh mới sau sáp nhập được hình thành do sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Trần Phú, Hải Hòa, Bình Ngọc, Trà Cổ và xã Hải Xuân thành phường mới có tên gọi là phường Móng Cái 1.
Hoạt động của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định như sau:
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; đồng thời đề cao thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Tổ chức chính quyền địa phương tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; xây dựng chính quyền địa phương gần Nhân dân, phục vụ Nhân dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân; thực hiện đầy đủ cơ chế phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
4. Bảo đảm nền hành chính minh bạch, thống nhất, thông suốt, liên tục.
5. Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
6. Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.
Theo đó, hoạt động của chính quyền địa phương được thực hiện theo nguyên tắc sau:
(1) Tuân thủ Hiến pháp 2013 và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
(2) Tổ chức chính quyền địa phương tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
(3) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
(4) Bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục.
(5) Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do chính quyền địa phương quyết định và tổ chức thực hiện; phát huy vai trò tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
(6) Phân định rõ thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền địa phương; giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


