Tổng số lượng đại biểu Quốc hội khóa 16 là bao nhiêu người? Dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội khóa 16 ở 34 tỉnh thành?
Tổng số lượng đại biểu Quốc hội khóa 16 là bao nhiêu người?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1891/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu rõ:
Số lượng đại biểu Quốc hội khóa XVI
Tổng số đại biểu Quốc hội khóa XVI là 500 người.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tổng số đại biểu Quốc hội khóa 16 là 500 người.
Lưu ý:
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
- Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
(Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)
*Trên đây là thông tin về "Tổng số lượng đại biểu Quốc hội khóa 16 là bao nhiêu người?"

Tổng số lượng đại biểu Quốc hội khóa 16 là bao nhiêu người? (Hình từ internet)
Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa 34 ở các tỉnh, thành phố chi tiết ra sao?
Căn cứ Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị quyết 1891/NQ-UBTVQH15 năm 2025 thì dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa 16 ở 34 tỉnh, thành phố hiện nay chi tiết như sau:
STT | Tỉnh/Thành phố | Dự kiến Đại biểu Quốc hội khóa XVI | Dự kiến Đại biểu Quốc hội khóa XVI | Dự kiến Đại biểu Quốc hội khóa XVI |
Tổng số | Đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở trung ương giới thiệu | Đại biểu do các cơ quan, tổ chức ở địa phương giới thiệu | ||
1 | Tỉnh Lai Châu | 7 | 3 | 4 |
2 | Tỉnh Cao Bằng | 7 | 3 | 4 |
3 | Tỉnh Điện Biên | 7 | 3 | 4 |
4 | Tỉnh Lạng Sơn | 7 | 3 | 4 |
5 | Tỉnh Sơn La | 9 | 3 | 6 |
6 | Thành phố Huế | 9 | 3 | 6 |
7 | Tỉnh Quảng Ninh | 9 | 3 | 6 |
8 | Tỉnh Hà Tĩnh | 9 | 3 | 6 |
9 | Tỉnh Thái Nguyên | 10 | 4 | 6 |
10 | Tỉnh Lào Cai | 10 | 4 | 6 |
11 | Tỉnh Quảng Trị | 10 | 4 | 6 |
12 | Tỉnh Tuyên Quang | 10 | 4 | 6 |
13 | Tỉnh Quảng Ngãi | 11 | 5 | 6 |
14 | Tỉnh Khánh Hòa | 12 | 5 | 7 |
15 | Tỉnh Cà Mau | 13 | 5 | 8 |
16 | Thành phố Đà Nẵng | 14 | 6 | 8 |
17 | Tỉnh Tây Ninh | 15 | 6 | 9 |
18 | Tỉnh Đắk Lắk | 15 | 6 | 9 |
19 | Tỉnh Bắc Ninh | 16 | 7 | 9 |
20 | Tỉnh Hưng Yên | 16 | 7 | 9 |
21 | Tỉnh Gia Lai | 16 | 7 | 9 |
22 | Tỉnh Nghệ An | 16 | 7 | 9 |
23 | Tỉnh Lâm Đồng | 17 | 8 | 9 |
24 | Tỉnh Phú Thọ | 17 | 8 | 9 |
25 | Tỉnh Thanh Hóa | 17 | 8 | 9 |
26 | Thành phố Cần Thơ | 18 | 8 | 10 |
27 | Tỉnh Đồng Tháp | 18 | 8 | 10 |
28 | Tỉnh Vĩnh Long | 18 | 8 | 10 |
29 | Tỉnh Đồng Nai | 18 | 8 | 10 |
30 | Tỉnh Ninh Bình | 19 | 9 | 10 |
31 | Thành phố Hải Phòng | 19 | 9 | 10 |
32 | Tỉnh An Giang | 21 | 10 | 11 |
33 | Thành phố Hà Nội | 32 | 15 | 17 |
34 | TP Hồ Chí Minh | 38 | 17 | 21 |
Tổng số | 500 | 217 | 283 |
*Trên đây là nội dung dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa 16 ở 34 tỉnh, thành phố.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử hiện nay gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân sửa đổi 2025 thì trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bầu cử hiện nay bao gồm:
(1) Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm kỳ; quyết định, thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia.
(2) Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
(3) Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện việc dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm.
(4) Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm kinh phí, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền, an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc bầu cử.
(5) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
(6) Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương; Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, đặc khu tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tương ứng; các Ban bầu cử, Tổ bầu cử thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015.
(7) Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của cấp mình; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện công tác bầu cử theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
(8) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


