Toàn văn Công văn 5348/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc hướng dẫn góp vốn điều lệ chi tiết ra sao?
Toàn văn Công văn 5348/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc hướng dẫn góp vốn điều lệ chi tiết ra sao?
Ngày 20/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5348/CT-CS năm 2025 về việc hướng dẫn góp vốn điều lệ.

>>> Tải về Toàn văn Công văn 5348/CT-CS năm 2025
Cụ thể, hoạt động góp vốn điều lệ được Cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 5348/CT-CS năm 2025 như sau:
Căn cứ tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn;
Căn cứ tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn;
Căn cứ tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với dự án đầu tư;
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn về các trường hợp dự án đầu tư không được hoàn thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp cơ sở kinh doanh góp đủ vốn điều lệ tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa góp đủ vốn điều lệ tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thì không thuộc đối tượng được xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư.

Toàn văn Công văn 5348/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế về việc hướng dẫn góp vốn điều lệ chi tiết ra sao? (Hình ảnh từ Internet)
Quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
- Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
- Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
- Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Vốn điều lệ của công ty;
+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
+ Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế gồm:
- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


