Việc gian lận tuổi khi thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Việc gian lận tuổi khi thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Thể dục thể thao 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục thể thao sửa đổi 2018 quy định về Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao như sau:
(1) Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
(2) Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
(3) Gian lận trong hoạt động thể thao.
(4) Bạo lực trong hoạt động thể thao.
(5) Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
(7) Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép.
Như vậy, việc gian lận tuổi khi thi đấu thể thao là hành vi trái với pháp luật.
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt khi Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao như sau:
Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
...
Như vậy, hành vi gian lận tuổi khi thi đấu thể thao sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận tuổi trong hoạt động thể thao sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Việc gian lận tuổi khi thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)
Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi gian lận tuổi khi thi đấu thể thao là gì?
Căn cứ vào khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của việc gian lận tuổi khi thi đấu thể thao như sau:
Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
Như vậy, hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi gian lận tuổi khi thi đấu thể thao là đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi gian lận tuổi khi thi đấu thể thao là buộc hủy bỏ kết quả thi đấu.
Hành vi làm giả giấy tờ để thi đấu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Đối với những trường hợp nghiêm trọng, hành vi làm giả giấy tờ để thi đấu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
(1) Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
(4) Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


