Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế có được lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử không?
Việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
2. Lập biên bản vi phạm hành chính
a) Việc lập biên
nộp hồ sơ khai thuế quý 2 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/7/2024.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/10/2024.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý 4 năm 2024: Chậm nhất là ngày 31/01/2025.
Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu?
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt
điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT Quý I năm 2024 bị phạt bao nhiêu?
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt
thuế tiếp tục hoạt động.
Chậm nộp tờ khai thuế TNCN Quý I năm 2024 bị phạt bao nhiêu?
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
+ Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
+ Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT Quý II năm 2024 bị phạt bao nhiêu?
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi
của Tổng cục Thuế. Hướng dẫn các bước làm như Cách 1 đã nêu ở trên.
Lưu ý:
Cá nhân vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế có thể bị xử phạt từ cảnh cáo đến 3.500.000 đồng, tùy mức độ và tính chất vi phạm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 5 Nghị
Vi phạm hành chính về thuế được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản
lệch hóa đơn với tờ khai chuẩn năm 2024? Tải mẫu công văn giải trình ở đâu? (Hình từ Internet)
Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Chênh lệch chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn trên trang web hóa đơn điện tử sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Xử phạt hành vi khai
về tài sản, lợi ích của công ty thì bạn có thể xem xét áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với nhân viên này.
Công ty áp dụng sai hình thức kỷ luật lao động có bị xử phạt hay không?
Tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất cụ thể như sau:
"3
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động."
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy
Vi phạm hành chính về hóa đơn là gì?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
..
2. Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không
ký số
1. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử đã ký số: thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Điều 35 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.
5. Nộp lại hộ chiếu cho bộ phận được phân công quản lý hộ chiếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc đi nước ngoài vì mục đích cá nhân (trừ trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
phạt;
d) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
đ) Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công
bồi thường thiệt hại;
+ Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (Hiện nay đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 21/2021/NĐ-CP);
Nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm
% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian bị ốm đau, thai sản nghỉ vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1
tiếp theo.
Các trường hợp sau không được hưởng phụ đặc thù:
- Thời gian được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên
nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian bị ốm đau, thai sản nghỉ vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ việc
tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm công tác chuyên môn từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian bị ốm đau, thai sản nghỉ vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ