Lái xe nâng Container có phải là công việc nặng nhọc nguy hiểm hay không?
Theo quy định tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì "Vận hành xe nâng hàng xếp dỡ Container" thuộc Điều kiện lao động loại V.
Theo đó, đối với
Khai thác mủ cao su có phải ngành nghề nặng nhọc độc hại hay không?
Theo quy định tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì "khai thác mủ cao su" thuộc Điều kiện lao động loại V.
Cụ thể thì khai thác mủ cao su làm việc
đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
...
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định
nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định
lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.“
Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể:
“Điều 19
theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
...
Như vậy, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Quyết
con nuôi
...
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ
tháng trước khi sinh con.
Pháp luật không quy định bắt buộc phải đóng liên tục, do đó nếu vợ bạn đóng ngắt quãng thì trong thời gian 12 tháng trước khi sinh chỉ cần vợ bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội là đủ điều kiện hưởng.
Về thời gian 12 tháng trước khi sinh con xác định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều
đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Theo đó, thời
trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Dẫn chiếu bạn kết thúc hợp đồng
sinh mà không yêu cầu bắt buộc là tháng liền kề trước khi sinh phải đóng bảo hiểm xã hội.
Muốn hưởng chế độ thai sản nhưng tháng liền kề trước khi sinh không đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh
đã đóng bảo hiểm xã hội;
...
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
Mức hưởng chế độ thai sản
...
4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này."
Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH có quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thông tin về tiền lương, tiền công.
Xem thêm: Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Hiện đại hóa hoạt động
động theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có phải thông báo tình hình biến động lao động không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Thông báo tình hình biến động lao động
...
2. Trước ngày 03 hằng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với trung tâm dịch vụ việc
tháng trợ cấp.
Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm
của Luật Bảo hiểm xã hội."
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định như sau:
"Điều 1.
1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo
Lao động nữ mang thai có hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai không?
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
"Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có