Hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất trong trường hợp nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng gồm những gì?
Căn cứ tại tiểu mục 16 Mục 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023, hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất trong trường hợp nhập tài sản riêng thành tài sản chung vợ chồng gồm:
(1) Đơn đăng ký biến
tục cấp sổ đỏ lần đầu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện giải quyết trong bao lâu?
Căn cứ theo hướng dẫn tại tiểu mục 1 Mục B Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023 có quy định thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cấp huyện như sau:
Thời gian cấp sổ đỏ sẽ do UBND cấp tỉnh quy định nhưng tối đa là 30
Thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất ở cấp tỉnh ra sao?
Căn cứ tiết 1 tiểu mục 3 Mục B Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất ở cấp tỉnh như sau:
(1) Trình tự thực
Hướng dẫn thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quyết định 2469 ra sao?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục B Phần II.1 Phụ Lục II kèm theo Quyết định 2469/QĐ-BKHĐT quy định trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Nhà
là hộ gia đình, cá nhân?
Căn cứ tiểu mục 5 Mục C Phần II Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 quy định về cách thức thực hiện thủ tục chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân ở cấp huyện như sau:
Nộp tại cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC thuộc một trong các trường hợp dưới đây do UBND cấp tỉnh
bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện) hoặc UBND cấp xã.
Bước 2. Tiếp nhận yêu cầu
- Khi
tác xã 2012 như sau:
Lưu ý:
- UBND các tỉnh căn cứ văn bản số 6563/BKHĐT-HTX ngày 28/9/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xử lý HTX không hoạt động, khó khăn trong giải thể để báo cáo:
-(01) = (04) + (05)
- (05) = (03) + (06) + (07)
- (07) = (08) + (09)
- số HTX năm 2021 = số HTX 2020 + số thành lập mới năm 2021.
- số giải thể năm
thẩm quyền tại địa phương).
Một số lưu ý khi soạn thảo biên bản họp gia đình?
Khi viết biên bản họp gia đình, cần phải lưu ý những điểm sau:
Bắt buộc phải có xác nhận của người làm chứng và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (có thể là UBND cấp xã) để dảm bảo sự chính xác của nội dung biên bản
Biên bản họp gia đình nên được lập dưới
người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho
loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày chẵn.
Biển cấm đỗ phải được lắp đặt ở vị trí như thế nào?
Tại Điều 30 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT - Báo hiệu đường bộ quy định như sau:
Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển
30.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị
.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ
phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử
đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất
.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Theo đó, tùy vào số lượng lao động mà mức phạt tiền cũng sẽ thay đổit tương ứng đối vơi trường hợp người sử dụng lao động không chi trả vào lương một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không thuộc đối tượng tham
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Vì vậy, mức phạt đối với hành vi trả lương chậm, trả lương không đúng hạn, không trả lương có thể dao động từ thấp nhất là 5.000.000 đồng đến cao nhất là 50.000.000 đồng. Đồng thời buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền
.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm
vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều
.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
.......
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với