Công ty không tạm ứng tiền lương cho nhân viên trong dịp Tết Âm lịch có bị xử phạt không và có thể được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?
Công ty không tạm ứng tiền lương cho nhân viên trong dịp Tết Âm lịch có bị xử phạt không?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, công ty không tạm ứng tiền lương cho nhân viên trong dịp Tết Âm lịch pháp luật không quy định nên công ty không bị xử phạt.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho nhân viên trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đến 50.000.000 đồng và bị buộc trả đủ tiền cộng với khoản tiền lãi của số tiền chậm trả, trả thiếu.
Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (cụ thể từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng tùy số lượng người lao động vi phạm).
Tết Âm lịch nhân viên bị tạm đình chỉ công việc có được tạm ứng tiền lương không?
Theo quy định Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Như vậy, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, nhân viên được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Trường hợp nhân viên bị xử lý kỷ luật lao động, nhân viên cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
Tạm ứng tiền lương (Hình từ Internet)
Nhân viên có thể được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu trong dịp Tết Âm lịch?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Cụ thể tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tạm ứng tiền lương như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Do đó, người sử dụng lao động (công ty) phải cho nhân viên tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nhân viên tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và nhân viên phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Đối với trường hợp tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch thì mức tiền lương được ứng trước sẽ do nhân viên và người sử dụng lao động thỏa thuận. Và người sử dụng lao động cũng không có nghĩa vụ phải cho người lao động tạm ứng tiền lương khi nghỉ Tết Âm lịch (trừ trường hợp chính sách của công ty, doanh nghiệp có quy định khác).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn 200 chữ về hiện tượng nghiện internet chọn lọc? Quan điểm xây dựng chương trình GDPT môn Văn thế nào?
- Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế được quy định như thế nào? Cơ quan tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế?
- Mẫu Biên bản Đại hội Chi bộ, Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ mới? Phiên trù bị của Đại hội Đảng bộ thực hiện các nội dung nào?
- Kỷ luật công đoàn có thể thay thế bằng kỷ luật hành chính không? Phương pháp tính phiếu đề nghị xử lý kỷ luật?
- Tải về 2 mẫu công văn phúc đáp chuẩn pháp lý? Công văn phúc đáp là gì? Công văn phúc đáp là văn bản hành chính?