Thông tư 49/2024 sửa đổi Thông tư 11/2022 về bảo lãnh ngân hàng? Xem toàn văn Thông tư 49/2024 ở đâu?
Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2022/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng? Xem toàn văn Thông tư 49/2024 ở đâu?
Ngày 25/10/2024, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Xem toàn văn Thông tư 49/2024/TT-NHNN TẠI ĐÂY
Theo đó, Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:
- Sửa đổi khoản 4, khoản 13, khoản 15 Điều 3;
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6;
- Sửa đổi, bổ sung Điều 13;
- Sửa đổi, bổ sung Điều 17
Ngoài ra, Thông tư 49/2024/TT-NHNN còn bãi bỏ điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 34 Thông tư 11/2022/TT-NHNN.
Thông tư 49/2024 sửa đổi Thông tư 11/2022 về bảo lãnh ngân hàng? Xem toàn văn Thông tư 49/2024 ở đâu? (Hình từ internet)
Quy định mới về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai ra sao?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định mới về trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai như sau:
- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư,
- Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và quy định tại khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN;
- Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh đã ký, bên bảo lãnh phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
- Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho bên bảo lãnh để đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho bên mua;
- Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.
Bên bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định bên bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Bên bảo lãnh có quyền:
+ Từ chối phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh;
+ Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư hoặc số tiền bên mua nộp vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 hoặc bên mua không xuất trình được thư bảo lãnh mà bên bảo lãnh đã phát hành cho là bên mua.
- Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
+ Phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn giao, nhận nhà quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ và gửi cho chủ đầu tư,
+ Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, bên bảo lãnh phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của bên bảo lãnh và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung bên bảo lãnh không tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư sau thời điểm bên bảo lãnh chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh với chủ đầu tư. Đối với các thư bảo lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, bên bảo lãnh tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
+ Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định căn cứ theo hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên mua cung cấp phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại thư bảo lãnh.
Thông tư 49/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 10/12/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thẩm định viên về giá ký chứng thư thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn bị phạt bao nhiêu tiền?
- Miễn phí phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Chiến sĩ thi đua cơ sở có là danh hiệu thi đua của Tòa án nhân dân? Ai quyết định khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở?
- Hàng hóa dịch vụ do một cấp định giá là gì? Lập phương án giá hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Thủ tướng Chính phủ thế nào?
- Niêm yết giá hàng hóa không rõ ràng gây nhầm lẫn bị phạt bao nhiêu tiền? Phải điều chỉnh giá niêm yết ngay khi có sự thay đổi về giá đúng không?