Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao?

Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 thế nào? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao?

Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 thế nào?

Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau:

- Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 ra sao? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao? (Hình từ internet)

Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 thế nào? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao? (Hình từ internet)

Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động bảo lãnh điện tử như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được lựa chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là hoạt động bảo lãnh điện tử).

Việc thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải phù hợp với quy định tại Thông tư này; quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ trường hợp khách hàng gửi đề nghị bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT hoặc khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:

+ Đối với khách hàng là người cư trú: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

+ Đối với khách hàng là người không cư trú: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng trên cơ sở tự đánh giá mức độ rủi ro để lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phù hợp, đảm bảo an toàn và tự chịu rủi ro phát sinh.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử áp dụng đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình bảo lãnh, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

+ Biện pháp, hình thức, công nghệ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

+ Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử phù hợp đối với khách hàng khi thực hiện các giao dịch điện tử trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử theo quy định của pháp luật liên quan;

+ Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử.

Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, xác minh khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền.

Thời gian lưu trữ, bảo quản thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của các biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện nâng cấp, cập nhật kịp thời trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn;

+ Quy định vai trò, trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh điện tử.

Trường hợp có rủi ro phát sinh, ngân hàng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử của ngân hàng.

- Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử thì giá trị của mỗi cam kết bảo lãnh (trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, áp dụng tỷ giá quy đổi theo quy định của bên bảo lãnh tại thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh) phát hành cho khách hàng cá nhân không được vượt quá 4 tỷ đồng Việt Nam và cho khách hàng tổ chức không được vượt quá 45 tỷ đồng Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

+ Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

+ Khách hàng gửi đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT;

+ Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh được đối chiếu khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, quy định của Ngân hàng.

Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng thế nào?

Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng như sau:

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện trả thay cho bên được bảo lãnh.

- Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN.

- Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh đối ứng và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN;

Trên đây là quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng.

*Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp trong bảo lãnh ngân hàng thế nào theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao?
Pháp luật
Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61/2024? Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh ra sao?
Pháp luật
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 ra sao?
Pháp luật
Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 ra sao? Bên bảo lãnh có những quyền gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 bao gồm những gì? Quy định về cam kết bảo lãnh ra sao?
Pháp luật
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 như thế nào? Phí bảo lãnh được quy định ra sao?
Pháp luật
Hoạt động bảo lãnh điện tử theo Thông tư 61/2024 ra sao? Trường hợp nào chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng?
Pháp luật
Quy định về cam kết bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 như thế nào? Bên nhận bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ ra sao?
Pháp luật
Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 ra sao? Bên bảo lãnh có những quyền hạn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng
10 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào