Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào?

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào?

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào?

Căn cứ tại Điều 18 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nguyên tắc và yêu cầu cụ thể của việc không áp dụng biện pháp bảo đảm.

Trường hợp thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm, các bên thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Như vậy, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào? (Hình từ internet)

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào? (Hình từ internet)

Bên nhận bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ tại Điều 32 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh như sau:

- Quyền của bên nhận bảo lãnh:

+ Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;

+ Khiếu nại bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được thông báo từ chối của bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh nếu lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của các bên không phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại cam kết bảo lãnh;

+ Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

+ Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

+ Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh;

+ Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:

+ Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong cam kết bảo lãnh (nếu có);

+ Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, tài liệu xuất trình theo cam kết bảo lãnh và các nội dung tuyên bố trong hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh;

+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, bên nhận bảo lãnh có những quyền và nghĩa vụ theo quy định như đã nêu trên.

Khi nào chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng?

Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN như sau:

- Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.

- Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.

- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).

- Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.

- Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

- Theo thỏa thuận của các bên.

- Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có 07 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo quy định như đã nêu trên.

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ đề nghị bảo lãnh như sau:

- Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đâ:

+ Đề nghị bảo lãnh;

+ Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:

++ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

++ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

+ Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

+ Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

+ Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

- Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

Như vậy, hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm những giấy tờ theo quy định như đã nêu trên.

*Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 ra sao?
Pháp luật
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào?
Pháp luật
Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp trong bảo lãnh ngân hàng thế nào theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thế nào? Hoạt động bảo lãnh điện tử ra sao?
Pháp luật
Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61/2024? Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh ra sao?
Pháp luật
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh theo Thông tư 61/2024 ra sao?
Pháp luật
Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 ra sao? Bên bảo lãnh có những quyền gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 bao gồm những gì? Quy định về cam kết bảo lãnh ra sao?
Pháp luật
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 như thế nào? Phí bảo lãnh được quy định ra sao?
Pháp luật
Hoạt động bảo lãnh điện tử theo Thông tư 61/2024 ra sao? Trường hợp nào chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào