NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2022/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính (trừ công ty
tài chính chuyên ngành).
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Cá nhân và tổ chức có liên
quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và tổ chức là người cư trú và người
không cư trú.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
2. Bảo lãnh đối ứng là một
hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường
hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh;
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa
thuận đã ký.
3. Xác nhận bảo lãnh là một
hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với
bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
4. Bảo
lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi
là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó
bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên mua,
bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên được bảo lãnh là chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã
cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn
trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký. Trường hợp ngân hàng thương mại bảo
lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, bên bảo lãnh đối ứng cam kết với ngân hàng
thương mại về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thương mại
khi ngân hàng thương mại phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư;
chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận đã
ký.
5. Đồng
bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước
ngoài cùng thực hiện bảo lãnh.
6. Bên bảo lãnh là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo
lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì
bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
7. Bên được bảo lãnh là tổ
chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín
dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh hoặc bên bảo
lãnh đối ứng.
8. Bên nhận bảo lãnh là tổ
chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín
dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc
bên xác nhận bảo lãnh phát hành.
9. Bên bảo lãnh đối ứng
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước
ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
10. Bên xác nhận bảo lãnh
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước
ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
11. Khách hàng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức
(bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở
nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau:
a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ
bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo
lãnh;
b) Trong bảo lãnh đối ứng, khách
hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng
là bên được bảo lãnh;
c) Trong xác nhận bảo lãnh,
khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo
lãnh là bên bảo lãnh.
12. Thỏa
thuận cấp bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng
hoặc bên xác nhận bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về
việc phát hành bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho
khách hàng.
13. Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai là thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa ngân hàng thương mại
với chủ đầu tư và các bên liên quan khác (nếu có) về việc ngân hàng thương mại
chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai.
14. Cam kết bảo lãnh là
cam kết do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh
phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Thư bảo lãnh là cam kết
của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng và
xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng
với bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;
b) Hợp đồng bảo lãnh là
thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu
có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác
nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối
ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).
Riêng đối với bảo lãnh nhà ở
hình thành trong tương lai chỉ phát hành theo hình thức thư bảo lãnh.
15.
Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua trong bảo lãnh nhà ở hình
thành trong tương lai (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư)
là số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua kể
từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực và các khoản tiền khác (nếu có) theo thỏa
thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả
cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở đúng thời hạn đã cam kết.
Điều 4. Quy
định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh
1. Việc phát hành bảo lãnh bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm
vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được
quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với
nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Những
trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín
dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường
hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
Điều 6. Xác
định số dư bảo lãnh
1. Số dư bảo lãnh đối với một
khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành
cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam
kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
2. Số dư bảo lãnh
đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.
3. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai được xác định theo quy định tại khoản
8 Điều 13 Thông tư này.
Điều 7. Sử dụng
ngôn ngữ
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam
kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước
ngoài trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các
trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Bộ luật Dân sự;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát
sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Danh sách tổ chức tài chính quốc tế được quy định tại quy định của Ngân hàng
Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát
sinh khi tham gia gói thầu quốc tế.
3. Trường hợp sử dụng tiếng nước
ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ
liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc
chứng thực đính kèm bản tiếng nước ngoài.
Điều 8. Áp
dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp
1. Các bên tham gia bảo lãnh
ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận
áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật
Các tổ chức tín dụng.
2. Việc xử lý tranh chấp phát
sinh trong giao dịch bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với
quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể
thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án
hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo
lãnh.
Điều 9. Hoạt
động bảo lãnh điện tử
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được lựa
chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử dụng các phương tiện điện
tử (sau đây gọi là hoạt động bảo lãnh điện tử).
Việc
thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ
thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về
phòng chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản
lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định biện pháp, hình
thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử đối với toàn bộ hoặc từng
khâu trong quy trình bảo lãnh, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu sau:
a)
Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật đảm bảo tính chính xác, bảo mật, an toàn trong
quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu;
b) Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa
làm sai lệch thông tin, dữ liệu;
c)
Có biện pháp đánh giá, quản lý, kiểm soát rủi ro; phân công trách nhiệm cụ thể
của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong hoạt động bảo lãnh điện tử và
trong việc quản lý, giám sát rủi ro.
3.
Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua
phương tiện điện tử khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ các trường hợp quy định tại điểm
b và d khoản 4 Điều này), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để thu thập, kiểm tra và đối chiếu thông tin,
đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
a)
Đối với khách hàng là cá nhân: Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết
khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là
các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó
làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói
và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin,
yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng
theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được
xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;
b)
Đối với khách hàng là tổ chức:
(i)
Thông tin về tổ chức: Đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng
tổ chức theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tình trạng pháp
lý của tổ chức (được thành lập hợp pháp, đang còn hoạt động theo quy định của
pháp luật) với thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp hoặc với thông tin, dữ liệu được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc bởi tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp
luật về định danh và xác thực điện tử;
(ii)
Thông tin về cá nhân đại diện hợp pháp của tổ chức thực hiện giao dịch: Thực hiện
nhận biết và xác minh thông tin của cá nhân thực hiện giao dịch theo quy định về
nhận biết và xác minh khách hàng cá nhân tại điểm a Khoản này đảm bảo khớp đúng
với thông tin người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của
tổ chức căn cứ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và văn bản ủy quyền (trong
trường hợp được ủy quyền).
4.
Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua
phương tiện điện tử thì giá trị của mỗi cam kết bảo lãnh phát hành cho khách
hàng cá nhân không được vượt quá 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng Việt Nam và cho
khách hàng tổ chức không được vượt quá 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng Việt
Nam, trừ các trường hợp sau:
a)
Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;
b) Khách hàng gửi
đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện xác thực thông qua hệ
thống SWIFT;
c) Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh được đối chiếu
khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
d) Khách hàng sử dụng
chữ ký số theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận
cấp bảo lãnh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Khách hàng là tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Hệ thống thông
tin thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước về
an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu bảo lãnh điện tử theo quy định của
pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ,
toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ
công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và
cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10.
Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo
lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
thực hiện với bên nhận bảo lãnh.
Điều 11.
Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận
bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là
nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của
các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính
doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.
Điều 12.
Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư
trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng
ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là doanh nghiệp
thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới
hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu
tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá
trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách
hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư
trú.
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người
không cư trú, trừ trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức
tín dụng ở nước ngoài hoặc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức
tín dụng ở nước ngoài mà bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người
không cư trú phải:
a) Tuân thủ quy định pháp luật về
hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước
ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Có quy trình đánh giá, quản
lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư
trú.
4. Ngoài các quy định tại Điều
này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư
trú phải thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này.
Điều 13. Bảo
lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
1. Ngân hàng
thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
khi:
a) Trong giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và
hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo
lãnh ngân hàng;
b) Không bị cấm, hạn
chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương
lai.
2. Ngân hàng Nhà
nước công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện
bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên Cổng thông
tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng
thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
a) Chủ đầu tư đáp ứng
đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11
Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương
mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
b) Dự án của chủ đầu tư đáp ứng
đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương
lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai:
a) Căn cứ đề nghị
của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định
và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;
b) Ngân hàng
thương mại và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình
thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật Kinh
doanh bất động sản và quy định tại khoản 13 Điều 3, Điều 15 Thông tư này;
c) Sau khi ký hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho ngân hàng thương mại để đề
nghị ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh cho bên mua;
d) Ngân hàng
thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho từng
bên mua hoặc gửi chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua theo thỏa thuận.
5. Thời hạn hiệu lực
và nội dung của hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong
tương lai:
a) Hợp đồng bảo
lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực kể từ thời điểm ký cho đến
khi nghĩa vụ bảo lãnh của toàn bộ các thư bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực
theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và mọi nghĩa vụ của
chủ đầu tư đối với ngân hàng thương mại theo hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai đã hoàn thành;
b) Ngoài các nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này (trừ nội
dung tại điểm h và điểm i trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng),
hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai còn phải
có các nội dung sau:
(i) Ngân hàng
thương mại có nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh cho bên mua khi nhận được hợp đồng
mua, thuê mua nhà ở do chủ đầu tư gửi đến trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết quy
định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
(ii) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận cụ thể về việc ngân
hàng thương mại hoặc chủ đầu tư có nghĩa vụ gửi thư bảo lãnh cho bên mua sau
khi ngân hàng thương mại phát hành thư bảo lãnh;
(iii) Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;
(iv) Hồ sơ bên mua gửi cho ngân hàng thương mại yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương
mại phát hành cho bên mua.
6. Thời hạn hiệu lực
và nội dung của thư bảo lãnh:
a) Thư bảo
lãnh có hiệu lực kể từ thời
điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất
sau 30 ngày kể từ thời
hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng
mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định
tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt
hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai trước thời hạn, các
thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua
trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
b) Ngoài các nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, thư bảo
lãnh còn phải có nội dung nêu rõ nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được ngân
hàng thương mại bảo lãnh.
7. Số tiền bảo lãnh cho một
dự án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền
chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo
quy định tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản
và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng
mua, thuê mua nhà ở.
8. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo
lãnh đối ứng được xác định chính bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư. Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với
bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông
tư này;
b) Thời điểm ghi
nhận số dư bảo lãnh là thời điểm chủ đầu tư thông báo với ngân hàng thương mại
số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua kể từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu
lực quy định tại điểm c Khoản này;
c) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận về thời
gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước
của các bên mua từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực trong tháng nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng
để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thông báo chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên
mua cho ngân hàng thương mại.
9. Ngân hàng
thương mại có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Ngân hàng
thương mại có quyền:
(i) Từ chối phát
hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt
hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai với chủ
đầu tư;
(ii) Từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư hoặc số tiền bên mua nộp vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 57
Luật Kinh doanh bất động sản hoặc bên mua không xuất trình được thư bảo
lãnh mà ngân hàng thương mại đã phát hành cho người thụ hưởng là bên mua.
b) Ngân hàng
thương mại có nghĩa vụ:
(i) Phát hành thư
bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư hoặc bên mua (theo thỏa thuận) khi nhận được hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ trước thời hạn
giao, nhận nhà dự kiến quy định tại
hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
(ii) Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp
theo, ngân hàng thương mại phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử
của ngân hàng thương mại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung
ngân hàng thương mại không tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư sau thời điểm ngân hàng thương mại chấm
dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình
thành trong tương lai với chủ đầu tư. Đối với các thư bảo
lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, ngân hàng thương mại
tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo
lãnh chấm dứt;
(iii) Thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư được xác định căn cứ theo hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do
bên mua cung cấp phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại
thư bảo lãnh.
10. Chủ đầu tư có
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Chủ đầu tư có
quyền:
Đề nghị ngân hàng
thương mại phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua thuộc dự án nhà ở hình thành trong tương lai được ngân hàng bảo lãnh
trong thời hạn hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai có hiệu lực.
b) Chủ đầu
tư có nghĩa vụ:
(i) Gửi thư bảo
lãnh do ngân hàng thương mại phát hành cho bên mua sau khi nhận được từ ngân
hàng thương mại (theo thỏa thuận);
(ii) Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt
hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, chậm nhất
vào ngày làm việc tiếp theo, chủ đầu tư phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư;
(iii) Thông báo
chính xác cho ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của từng bên mua kể
từ thời điểm thư bảo lãnh có hiệu lực.
11. Bên mua có quyền:
a) Được nhận thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành từ ngân hàng
thương mại hoặc chủ đầu tư gửi đến trong thời hạn hợp
đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực và trước thời hạn giao, nhận nhà dự kiến quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
b) Yêu cầu ngân hàng thương mại thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư trên cơ sở xuất
trình thư bảo lãnh kèm theo hồ sơ phù hợp với thư bảo lãnh (nếu có).
12. Ngoài các quy định tại
Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai thực hiện theo quy định tương ứng tại
Thông tư này.
Điều 14.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm
các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo
lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm
(nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên quan
khác (nếu có).
2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ
thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng
phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.
Điều 15.
Thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Để cấp bảo lãnh cho khách
hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa
thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo
lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa
thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.
2. Thỏa thuận
cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp
không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng
theo pháp luật Việt Nam;
b) Thông tin về các bên trong
quan hệ bảo lãnh;
c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo
lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết bảo
lãnh;
e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
g) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
h) Phí bảo
lãnh;
i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ
trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của
thỏa thuận cấp bảo lãnh;
l) Giải quyết tranh chấp phát
sinh;
m) Các nội dung khác không trái
với quy định của pháp luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định
trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 16.
Cam kết bảo lãnh
1. Căn cứ thỏa thuận
cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:
a) Pháp luật
áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng
thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt
Nam;
b) Số hiệu của cam
kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong
quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày
bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo
lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường
hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo
lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh
mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp);
k) Cách thức để bên nhận bảo
lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
l) Các nội dung khác không trái
với quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa
thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
3. Đối với các cam kết bảo lãnh
phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết
bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo
lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Điều 17.
Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh
1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh và
cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc sử dụng chữ ký điện tử
và việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 18.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với các bên có liên quan về việc áp dụng biện
pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ hoàn trả số
tiền trả thay khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định nguyên tắc và yêu cầu cụ thể của việc áp dụng từng
biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật về nghiệp vụ bảo lãnh, giao dịch bảo đảm và theo quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 19.
Phí bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên
quan (nếu có). Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức
phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo
lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng
bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức
phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh
là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại
thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều
chỉnh mức phí bảo lãnh.
Điều 20.
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
1.
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam
kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của
các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định
tại Điều 23 Thông tư này.
2.
Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối
thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực
của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết
thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực
của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với
quy định pháp luật liên quan.
Điều 21.
Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo
lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo
lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp một hoặc một
số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của
mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực
hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
Điều 22.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Để yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải gửi
hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại điểm
i Khoản 1 Điều 16 Thông tư này cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh kiểm tra hồ
sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được xuất trình, đối chiếu với các điều
khoản và điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh hợp lệ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ,
bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Hồ sơ yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ khi:
a) Bên bảo lãnh
nhận được đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực
của cam kết bảo lãnh, cụ thể:
(i) Trường hợp
gửi trực tiếp bằng văn bản thì phải trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh;
(ii) Trường hợp
gửi dưới hình thức thư bảo đảm qua dịch vụ bưu chính thì ngày bên bảo lãnh nhận
được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm;
(iii) Trường hợp
gửi bằng phương tiện điện tử thì tính theo thời điểm bên bảo lãnh nhận được
thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Đáp ứng
đầy đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định trong cam kết bảo
lãnh.
3. Thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
a) Trường hợp bảo lãnh ngân hàng
(trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh):
Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp
theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời
hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được
bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại
khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp bảo lãnh đối ứng:
Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp
theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối
ứng thực hiện trả thay cho bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch
toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo
lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo
quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo
lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh, đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho
vay bắt buộc số tiền đã trả thay và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết.
Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả
thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Trường hợp xác nhận bảo lãnh:
Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp
theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ
vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và
thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đầy
đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
Trường hợp bên bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh thì bên nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên xác nhận bảo lãnh. Trong vòng 5 ngày
làm việc tiếp theo sau ngày bên xác nhận bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên xác nhận
bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh,
đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay
cho bên bảo lãnh và thông báo cho bên bảo lãnh biết. Bên bảo lãnh có trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo
quy định tại khoản 5 Điều này, đồng thời yêu cầu bên được bảo lãnh phải nhận nợ
và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
4. Trường hợp từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do từ chối.
5. Bên trả thay (bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh) áp dụng lãi suất đối với số tiền
trả thay phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá lãi suất cho
vay quá hạn cao nhất đang áp dụng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đó.
6. Trường hợp trả thay bằng ngoại
tệ, bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng loại ngoại tệ đã trả thay. Trường
hợp trả thay bằng đồng Việt Nam thì bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng
đồng Việt Nam.
Điều 23.
Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong
các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực
hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên
nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu
lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa
vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đồng
bảo lãnh
1. Nguyên tắc, điều kiện, quy
trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư
này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định pháp luật có liên
quan.
2. Các bên tham gia đồng bảo
lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc
lập. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ
lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận.
Điều 25.
Bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ sở hợp
đồng liên đới quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Điều 26. Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh
1. Căn cứ quy định
tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với
khách hàng (bao gồm cả nội dung quy định về bảo lãnh điện tử (nếu
có), bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (nếu có), bảo lãnh đối với
khách hàng là người không cư trú) phù hợp với quy định về cấp tín dụng, trong
đó phải phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm
định và xét duyệt cấp bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài gửi 01 (một) bản quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố) theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 27.
Quyền của bên bảo lãnh
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị
cấp bảo lãnh.
2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh
thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo
lãnh.
3. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc
bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
4. Yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc
bên bảo lãnh đối ứng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng
chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
9. Hạch
toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh (trong trường hợp bảo
lãnh ngân hàng) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước; hoặc bên bảo lãnh đối ứng (trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở
bảo lãnh đối ứng) ngay khi bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối
ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
10. Yêu cầu thành viên đồng bảo
lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ
lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên
làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
11. Xử lý tài sản bảo đảm theo
thỏa thuận và quy định của pháp luật.
12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
14. Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28.
Quyền của bên bảo lãnh đối ứng
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị
phát hành bảo lãnh đối ứng.
2. Đề nghị bên bảo lãnh phát
hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài
sản đảm bảo (nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện
pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đối ứng khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có
bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
8. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh
ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh
đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.
9. Xử lý tài sản bảo đảm của bên
được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
10. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
11. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 29.
Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
1. Chấp thuận hoặc từ chối đề
nghị xác nhận bảo lãnh.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo
đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng có các biện
pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).
4. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh
phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Hạch toán ghi nợ đối với số tiền trả thay cho bên bảo lãnh ngay
khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,
yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo
cam kết.
7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên
bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
8. Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
9. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa
thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng
chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
11. Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30.
Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các
bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với
quy định tại cam kết bảo lãnh.
2. Thực hiện đầy đủ và đúng
nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo
lãnh.
4. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm
(nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp
bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
5. Trong vòng 05 ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ
chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.
6. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo
lãnh theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về
việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 31.
Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có các quyền
sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo
lãnh, bên bảo lãnh đối ứng không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo
lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Đề nghị bên bảo lãnh, bên bảo
lãnh đối ứng thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên
liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với
khoản bảo lãnh;
đ) Kiểm tra tính xác thực của
cam kết bảo lãnh;
e) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và
trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin,
tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn
nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại thỏa thuận cấp bảo lãnh;
c) Hoàn trả cho bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các
chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo
lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo
lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng;
đ) Phối hợp với bên bảo lãnh,
bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm
(nếu có);
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 32.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Quyền của bên nhận bảo lãnh:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác
nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;
b) Khiếu nại bên bảo lãnh, bên
xác nhận bảo lãnh trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được
thông báo từ chối của bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh nếu lý do từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của các bên không phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh tại cam kết bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Kiểm tra tính xác thực của
cam kết bảo lãnh;
đ) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ
của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp
với quy định của pháp luật;
e) Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo
lãnh:
a) Thực hiện đầy đủ và đúng
nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ được quy định trong cam kết bảo lãnh (nếu có);
b) Thông báo kịp thời cho bên bảo
lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi
phạm của bên được bảo lãnh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, tài liệu xuất
trình theo cam kết bảo lãnh và các nội dung tuyên bố trong hồ sơ yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh;
d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương
III
BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 33. Hạch
toán kế toán, thông tin báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản
bảo lãnh phát sinh theo quy định.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh theo quy định
về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng
các ngành kinh tế:
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
công bố danh sách ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
c) Đầu mối xử lý các vướng mắc
phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát nghiệp vụ bảo lãnh của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và xử lý các vi phạm phát
sinh theo thẩm quyền;
b) Đầu mối tổng hợp, xem xét trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành quyết định công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng
lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này và điều chỉnh danh sách ngân hàng thương mại khi có
thay đổi.
3. Vụ Tài chính - Kế toán có
trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện chế độ hạch toán kế toán đối với các giao dịch liên quan đến nghiệp vụ bảo
lãnh theo quy định tại Thông tư này.
4. Vụ Quản lý ngoại hối có trách
nhiệm hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
5. Cục
Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin triển khai nghiệp vụ bảo lãnh bằng phương tiện điện
tử của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện giám sát, kiểm
tra, thanh tra các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc
chấp hành Thông tư này theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các thỏa thuận cấp bảo lãnh,
cam kết bảo lãnh ký kết và có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết đã ký cho đến khi
nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh,
cam kết bảo lãnh nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù
hợp với quy định tại Thông tư này.
2.
Các ngân hàng thương mại bị ngừng thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành
trong tương lai do không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều
13 Thông tư này vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký
cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp
bảo lãnh, cam kết bảo lãnh đã ký chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ
sung không làm thay đổi quyền lợi thụ hưởng bảo lãnh của bên mua và phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 37. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 37;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TD (10).
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|