Thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không? Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không?
Thông tin về thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không dưới đây:
Thời gian vừa qua, trên các nền tảng mạng xã hội lan truyền thông tin rằng "Công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt" làm xôn xao dư luận. Vậy, "Thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không?".
Trước hết cần hiểu rằng, hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật quy định hay thông tin nào từ cơ quan có thẩm quyền về việc "Công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt". Đây là thông tin sai sự thật, làm xôn xao dư luận vì thực tế đang số hoá hồ sơ và bảo đảm hiệu quả việc kết nối với Trung tâm dữ liệu Quốc gia, đồng thời làm sạch dữ liệu.
Bên cạnh Kế hoạch 515/KH-BCA-BNN&MT năm 2025 về chiến dịch làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an và Kế hoạch 6198/KH-C08-P4 năm 2025 ngày 1/10/2025 của Cục Cảnh sát giao thông (C08), đơn vị đang triển khai kế hoạch tổng rà soát, làm sạch dữ liệu đăng ký phương tiện, giấy phép lái xe và số hóa hồ sơ đăng ký xe.
Theo đó, phối hợp với công an cấp xã, phường tổ chức đối chiếu thông tin của xe, chủ xe và người điều khiển với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc này nhằm xác minh, thu thập thực tế thông tin của công dân và phương tiện cư trú, lưu hành trên các địa bàn.
Sau khi hoàn tất, công an cấp xã sẽ gửi kết quả về PC08 để tổng hợp, chuyển Cục CSGT đối soát, cập nhật vào cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe và phương tiện. Kết quả sau đó được chuyển tiếp đến cơ quan đăng ký xe để đồng bộ dữ liệu.
Các đơn vị phải tuyệt đối tuân thủ quy định, đảm bảo tính khách quan, chính xác; nghiêm cấm lợi dụng việc cập nhật dữ liệu để hợp thức hóa xe gian, xe nhập lậu, lựa chọn biển số trái quy định hoặc sử dụng dữ liệu sai mục đích.
Như vậy, công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để tổng rà soát, làm sạch dữ liệu đăng ký phương tiện, giấy phép lái xe và số hóa hồ sơ đăng ký xe phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các đơn vị trong và ngoài ngành Công an.
Đây chỉ là kế hoạch rà soát, làm sạch dữ liệu, không phải kiểm tra xử phạt.
*Trên đây là thông tin về thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không!

Thực hư công an đến từng nhà kiểm tra bằng lái xe để xử phạt có đúng không? Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình ảnh Internet)
Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc lái xe mà không có bằng lái là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể gây ra những hệ lụy nguy hiểm cho cả người lái và những người tham gia giao thông khác.
Vậy, "Không bằng lái xe phạt bao nhiêu 2025"?
(1) Đối với xe máy
Căn điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
...
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
Như vậy, đối với xe máy, không bằng lái xe thì:
Lỗi vi phạm | Mức phạt |
Không có bằng lái xe | - Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. - Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. |
*Trên đây là mức phạt lỗi không bằng lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe máy, xe điện và xe mô tô ba bánh!
(2) Đối với xe ô tô
Căn điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
...
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Như vậy, đối với xe ô tô, không bằng lái xe thì:
Lỗi vi phạm | Mức phạt |
Không có bằng lái xe | Bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.00.000 đồng. |
*Trên đây là mức phạt lỗi không bằng lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động!
Việc hiểu rõ quy định này sẽ giúp mọi người tránh được những rắc rối không cần thiết khi tham gia giao thông.
Quy định về nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ra sao?
Căn cứ Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
- Tuân thủ Hiến pháp 2013, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
- Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


