Thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt? Chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không?
Thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt? Chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không?
Thông tin về thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt, chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không dưới đây:
Thời gian vừa qua, trên các nền tảng mạng xã hội lan truyền thông tin rằng "Cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt" làm xôn xao dư luận. Vậy, "Thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt? Chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không?".
Căn cứ tại Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ giải thích thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt, chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không như sau:
Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
...
Như vậy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải có bằng lái xe và bằng lái xe phải phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Đồng thời, căn cứ khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy 2025 như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
10. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).
Như vậy, lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy 2025 bị phạt tiền như sau:
STT | Đối tượng | Lỗi vi phạm | Mức phạt |
1 | Cá nhân | Giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy | + Bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. |
2 | Tổ chức | Giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy | + Bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. |
*Trên đây là mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy!
Theo đó, trường hợp chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe sẽ bị xử phạt.
Đồng thời, sẽ xử phạt người mượn xe không có bằng lái khi tham gia giao thông. (Chi tiết mức phạt bên dưới bài viết)

Thực hư cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt? Chủ xe cho người không có bằng lái xe mượn xe bị phạt không? (Hình ảnh Internet)
Chạy xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
...
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
Như vậy, đối với xe máy, không bằng lái xe hoặc không mang theo bằng lái xe thì:
Lỗi vi phạm | Mức phạt |
Không có bằng lái xe | - Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. - Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. |
*Trên đây là mức phạt lỗi không bằng lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển xe máy, xe điện và xe mô tô ba bánh!
Người được giao xe ô tô không có bằng lái xe phạt bao nhiêu 2025?
Căn điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
...
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.
Như vậy, đối với xe ô tô, không bằng lái xe hoặc không mang theo bằng lái xe thì:
Lỗi vi phạm | Mức phạt |
Không có bằng lái xe | Bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.00.000 đồng. |
*Trên đây là mức phạt lỗi không bằng lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025 đối với người điều khiển các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


