Hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa muốn xin hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có phải nộp hồ sơ chứng minh đủ điều kiện được hưởng chính sách hay không?

Theo quy định hiện nay, đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ thì có phải làm hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hưởng chính sách không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội áp dụng cho đối tượng nào?

>> Mới nhất Tải Luật Nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, bao gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Theo đó, các đối tượng trên nếu chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;

- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;

- Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;

- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;

- Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;

- Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

(2) Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:

- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;

- Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;

- Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

(3) Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

- Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

- Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

- Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

(4) Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:

- Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

- Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

(5) Các đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.

Căn cứ các quy định trên, ta thấy hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và các giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thực hiện theo hình thức thế nào?

Theo Điều 50 Luật Nhà ở 2014 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

"Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
2. Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
3. Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này.
4. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở."

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tuân theo nguyên tắc nào?

Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định tại Điều 52 Luật Nhà ở 2014 như sau:

- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

+ Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

+ Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;

+ Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

+ Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;

+ Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở và các giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải đảm bảo hình thức và tuân thủ nguyên tắc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan Nhà ở xã hội:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển đổi công năng nhà ở từ nhà ở xã hội sang nhà ở phục vụ tái định cư có được hay không?
Pháp luật
Điều kiện mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 kèm bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội cho người dân? Hồ sơ mua nhà ở xã hội 2025?
Pháp luật
Bảng tra cứu đối tượng mua nhà ở xã hội 2025 cập nhật mới nhất? 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội 2025 gồm những ai?
Pháp luật
Quyết định 302/2025/QĐ-UBND hỗ trợ nhà ở xã hội cho người có nhà xa nơi làm việc tại Vĩnh Long ra sao?
Pháp luật
Cán bộ có đóng góp quan trọng được ưu tiên cao nhất mua nhà ở xã hội theo Kết luận 205-KL/TW ra sao?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội có bắt buộc phải thực hiện chứng thực không? Lệ phí chứng thực hợp đồng?
Pháp luật
Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng có phải là nhà ở thuộc tài sản công không? Quyền sở hữu nhà ở được xác lập vào thời điểm nào?
Pháp luật
Nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì có được điều chỉnh tăng diện tích sử dụng không?
Pháp luật
Link tra cứu thông tin nhà ở xã hội 2025 trên cả nước? Xem các dự án nhà ở xã hội ở đâu? Xem thông tin nhà ở xã hội ở đâu?
Pháp luật
Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do cơ quan nào chịu trách nhiệm? Việc cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Diện tích sử dụng tối thiểu của mỗi căn hộ nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án là 30 m2 đúng không?

PHÁP LUẬT NHÀ ĐẤT
Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy áp dụng đến 31/12/2025?
Tiêu chí xếp loại đảng viên cuối năm sau sáp nhập theo Quy định 366 là gì?
Lưu ý khi tham gia bốc thăm căn hộ nhà ở xã hội Rice City Long Châu người dân cần nắm?
Tổng hợp mẫu viết sẵn bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2025?
Chỉ đạo xử lý hành vi cò mồi, thu tiền đặt chỗ, thu phí bảo đảm hồ sơ trúng nhà ở xã hội, cụ thể ra sao?
Toàn văn Thông tư 107/2025/TT-BTC hướng dẫn kế toán quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp
TẢI VỀ file Quyết định 42 2025 về mức tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất tại Gia Lai?
Giá bán nhà đất tại Dự án Masteri Park Place CT5 mới nhất tháng 11/2025 cụ thể thế nào?
Giá bán Dự án Senturia An Phú cập nhật mới nhất?
Tải về Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2025 cụ thể thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
2,263 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Sáp nhập từ 25 tỉnh thành còn 15 tỉnh thành theo Nghị quyết 202 sáp nhập tỉnh áp dụng từ ngày 1/7/2025 tại miền Bắc ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Tăng lương năm 2026 đối với cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng trên 2,34 triệu đồng dự kiến từ 2026 đúng không?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?
Pháp luật
Giữ nguyên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai của 34 tỉnh, thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường để thống nhất làm gì?
Pháp luật
Danh sách 16 tỉnh sau sáp nhập từ 34 tỉnh thành năm 2025 được Bộ Nội vụ bác bỏ như thế nào?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào