CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2015/NĐ-CP NGÀY 20
THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
1. Bổ sung khoản
4, 5 và 6 vào sau khoản 3 Điều 1 như sau:
“4. Việc chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực
hiện theo quy định của pháp luật đầu tư.
5. Trong quá trình thẩm định để chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cơ quan
chủ trì thẩm định lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở đối với các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nội dung lấy ý kiến thẩm định để
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội bao gồm:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Việc lựa chọn quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội (trường hợp sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công);
c) Đánh giá việc
đáp ứng các điều kiện, tiêu chí để được làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này;
d) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở xã hội;
đ) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ
đầu tư dự án nhà ở xã hội (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; kinh phí hỗ
trợ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ khác).”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2; bổ sung các khoản 4 và 5 vào sau khoản
3 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 như sau:
“2. Nhà ở xã hội tại khu công nghiệp
là nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp
luật về nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân làm việc tại
khu công nghiệp.”
b) Bổ sung các
khoản 4 và 5 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc
phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại dành để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại đó không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Người thu nhập thấp là người làm
việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động
tự do tại khu vực đô thị, có mức thu
nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định
của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và 3; bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều
4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô
thị; quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch phát triển khu công nghiệp; quy hoạch
xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề (trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa
bàn), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn và chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt
để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ
quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện
tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà
ở xã hội.”
b) Bổ sung khoản
1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a) Tại các đô thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương về nhu
cầu nhà ở xã hội trên địa bàn nơi có dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị được phê duyệt hoặc chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở để yêu cầu chủ đầu tư
dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội.”
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Việc sử dụng đất để phát triển
nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải
có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật
về xây dựng.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quỹ đất để phát triển nhà
ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2 ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc từ
5 ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn
2 ha tại các đô thị loại đặc biệt và loại I hoặc nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại
II và loại III thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 20%
và có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Đối với trường hợp thuộc diện phải
bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
nhưng do có sự thay đổi quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác định rõ vị
trí, diện tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b) Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất
20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo quy định của pháp luật quy hoạch,
pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan (nếu có);
c) Thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất và xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với
quỹ đất 20% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bổ
sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội trên phạm vi địa bàn.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp
luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố
trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất
20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 20% để
xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền
đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất
20% này (nếu có) sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị đó.
Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu
tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao sẽ được
ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
6. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân
sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất
thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng
mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc
lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết định việc
lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp
1. Khi lập, phê duyệt
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
phải xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây
dựng nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ công
nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại
khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã
hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.
3. Trường hợp khu công nghiệp đã
hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà
ở cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó thì việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển
nhà ở xã hội tại khu công nghiệp, thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để
bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã
hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi
đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được
lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án.
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa
phương;
b) Đối với các khu công nghiệp chưa sử
dụng hết diện tích đất công nghiệp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đó để dành phần diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế của công
đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định
tại khoản 9 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17
tháng 6 năm 2020.”
6. Bãi bỏ khoản 2; sửa đổi, bổ sung
điểm a và b khoản 1 Điều 7 như
sau:
“a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà
chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu
khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng
mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2,
tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5
lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng
hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ
tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến
trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn
diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2
và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng
trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở
xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở
liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của
mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá
2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;”
7. Bãi bỏ khoản 4; sửa đổi, bổ sung
các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 như
sau:
“1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì
việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công và
pháp luật xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì việc lựa chọn chủ
đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thực hiện theo quy định của
pháp luật đấu thầu;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định
của pháp luật đầu tư. Nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và trong văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì
thực hiện theo quy định của pháp luật nhà ở. Nhà đầu tư đăng ký
làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện năng lực tài chính để
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật có
liên quan.
3. Bộ Xây dựng hướng
dẫn quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.”
8. Bãi bỏ khoản 5; sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và 4 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh
thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng
nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào
nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà
nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện
tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ
đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất ở
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại nhằm bù đắp chi phí đầu
tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí
dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư;”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho
thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu
tư hoàn thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng
nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất thì được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.”
9. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Việc mua nhà ở thương mại để
làm nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu
tư công để mua nhà ở thương mại làm
nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công;
b) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá
mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh
toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm
quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong thực hiện dự án.”
10. Bãi bỏ các khoản 7 và 8; sửa
đổi tên điều; sửa đổi tiêu đề khoản 2; sửa đổi, bổ sung các điểm d và đ khoản 2; sửa đổi,
bổ sung các điểm đ và e khoản 3; sửa đổi, bổ sung các khoản
4, 5 và 6 Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi tên
điều như sau:
“Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua,
thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở”
b) Sửa đổi tiêu
đề khoản 2 như sau:
“2. Điều kiện được
vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê
mua nhà ở xã hội:”
c) Sửa đổi, bổ
sung các điểm d và đ khoản 2 như sau:
“d) Có Giấy đề
nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có
cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh
sống;
đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã
hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;”
d) Sửa đổi, bổ
sung các điểm đ và e khoản 3 như sau:
“đ) Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai;
e) Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối
với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường
hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được
tồn tại của công trình;”
đ) Sửa đổi, bổ
sung các khoản 4, 5 và 6 như sau:
“4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã
hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng
mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng
và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng
Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho
vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay
bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ
của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải
ngân khoản vay đầu tiên.”
11. Sửa đổi tên
điều; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17
như sau:
a) Sửa đổi tên
điều như sau:
“Điều 17. Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ
cho vay ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ
chức tín dụng:
a) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để cho các đối tượng tham gia đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt
quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời
kỳ.
b) Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay ODA,
vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay
lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định này.”
12. Bổ sung khoản
10 vào sau khoản 9 Điều 19 như sau:
“10. Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ
đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội
quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều
62 Luật Nhà ở và các quy định sau:
a) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội
cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân.
b) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội
cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã
hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng
mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân.
Người mua lại nhà ở xã hội phải có
các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị
mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.”
13. Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 1; bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều
20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự
kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (theo
nguyên tắc quy định tại Điều 23 Nghị định này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có
dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
được hỗ trợ nhiều lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở,
đất ở; có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa
phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thuế tại địa
phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để kiểm tra
thông tin theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường hợp đối tượng dự kiến được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa phương hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để
xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý
kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội lên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
Trường hợp người có nhu cầu mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án
xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.”
b) Bổ sung khoản
3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
này.”
14. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 21
như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở
Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm
định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không
phải bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a
Nghị định này.
5. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia
đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua
bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi
bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo phương pháp xác định
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do Bộ Xây dựng hướng dẫn và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng khung
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng để ban hành theo thẩm quyền
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6. Người thuê nhà ở xã hội có trách
nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3
tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện
các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà
ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản
này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong
một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
quy định tại các khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở
thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt
cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội
được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
để thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
tại Chương III của Nghị định này.”
15. Bổ sung Điều
21a vào sau Điều 21 như sau:
“Điều 21a. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư trực
tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu
tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (bao
gồm: Căn cứ pháp lý của Dự án; tổng quan về dự án);
c) Phương án xác định giá bán, giá
cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây
dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở
Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương thực hiện việc
thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư đề
nghị theo quy định sau:
a) Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức
năng thẩm định giá tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được
kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định thì Sở Xây dựng có thể căn cứ vào
báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội của dự án.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu
tư, Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá có trách nhiệm tổ chức
thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa
(nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả
thẩm định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho
thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được
cao hơn giá đã được thẩm định.
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm
b khoản này mà Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá không có văn
bản thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban
hành giá theo phương án giá đã trình thẩm định và ký hợp đồng
mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước
khi ký hợp đồng chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán, giá cho thuê,
giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư ban hành đến Sở
Xây dựng địa phương để theo dõi.
d) Khi có văn bản thông báo kết quả
thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu
tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư
phải ký lại hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng
và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ
nhà ở xã hội sau 05 năm cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều
54 Luật Nhà ở thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định
giá bán sau thời gian cho thuê. Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho
thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu
hao nhà ở tương ứng với thời gian đã thuê.”
16. Sửa đổi, bổ
sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề
nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở,
cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
2. Giấy tờ chứng
minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với
cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký
thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
c) Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải
có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối
tượng đang học tập;
e) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có
bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh
sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp đối tượng là người khuyết
tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực
trạng nhà ở như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được
hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng
ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải
có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
c) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê
nhà ở tại nơi học tập;
d) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư
trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng đăng ký xin
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường
trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy
đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm
a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm
trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở
lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực
(ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như
giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2022.
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện
thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ
quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp
thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân;
b) Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của
bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục
thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng
này trong trường hợp cần thiết.
6. Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật
Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
7. Bộ Xây dựng ban
hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.”
17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét
duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư
xây dựng theo dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn
hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa
chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng
số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng
loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực
hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa
phương nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có
biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng đảm bảo
quy định tại Điều 22 Nghị định này là người có công với cách mạng hoặc người
khuyết tật thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không phải bốc
thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được
xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ
sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.
Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ
tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn
hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của danh sách ưu tiên
cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia bốc thăm.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh
tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải
bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua,
thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định
cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi
Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng
có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.
Đối với các trường hợp đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.”
18. Bãi bỏ các khoản 3 và 5; sửa đổi, bổ
sung các khoản 2 và 4 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 như sau:
“2. Ban hành theo thẩm quyền quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành
khai thác quỹ nhà ở xã hội.”
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về nhà ở xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền
về công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết định.”
19. Bổ sung điểm
đ vào sau điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 4 Điều 29 như
sau:
a) Bổ sung điểm
đ vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“đ) Hướng dẫn theo thẩm quyền việc quản
lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Ban hành quy định hướng dẫn về
cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng được chỉ định; chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động tiền
gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội;”
20. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1; bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều
30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra,
khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở xã hội cho công nhân, người
lao động làm việc tại khu công nghiệp) hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa
bàn; chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với
Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy
định của Nghị định này.”
b) Bổ sung khoản
8 vào sau khoản 7 như sau:
“8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện đấu nối
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.”
21. Bãi bỏ Điều 11.
22. Thay thế cụm
từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội” tại tên Điều 8, tên Điều 9, khoản
1 và khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 20 bằng cụm từ
“dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội”; thay thế cụm từ “dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị”, “dự án nhà ở thương mại, khu đô thị”
tại khoản 2 Điều 30 bằng
cụm từ “dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị”.
Điều 2. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công - tư.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
3. Đối với các trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 10 ha, chủ đầu tư dự án
đã được chấp thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư
thực hiện nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% tại thời
điểm hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4. Trường hợp đối tượng đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được Sở Xây dựng địa phương
nơi có dự án thẩm định và có tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thì việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu
tư tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH GIÁ
BÁN, GIÁ CHO THUÊ, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN
BÊN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH GIÁ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
….
V/v
đề nghị thẩm định giá bán, giá cho
thuê, giá thuê mua NOXH
|
1….., ngày ... tháng ... năm ...
|
Kính gửi
2: ………………………………
Thực hiện quy định tại Luật Nhà ở năm
2014, Nghị định số /2021/NĐ-CP ngày
tháng năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội, 3………..
đã lập phương án về giá bán, giá cho thuê,
giá thuê mua nhà ở xã hội tại dự án (có phương án giá kèm theo).
Kính đề nghị 2…….. xem xét, thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội tại
dự án……. theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…..
|
THỦ TRƯỞNG
BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên
địa phương nơi có dự án.
2 Sở
Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa
phương.
3 Tên
bên đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua
nhà ở xã hội.