Đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không? Chi tiết trường hợp đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không?
Đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không? Chi tiết trường hợp đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không?
Theo pháp luật hiện hành, việc đá bóng trả tiền nước (điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) thì có thể xem là hành vi vi phạm hành chính, cụ thể là cá cược bằng hình thức thi đấu thể thao với mục đích được, thua bằng hiện vật (tức phần nước được trả).
Đối với trường hợp "Đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không?" thì ta có thể xem xét theo điểm c khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người nào có hành vi đá bóng trả tiền nước thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Trục xuất (đối với người nước ngoài)
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kể trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
*Trên đây là thông tin về "Đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không? Chi tiết trường hợp đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không?"

Đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không? Chi tiết trường hợp đá bóng trả tiền nước có vi phạm pháp luật không? (Hình từ internet)
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi tham gia đá bóng trả tiền nước có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì có nêu rõ:
Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Như vậy, theo quy định nêu trên đối với trường hợp người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi tham gia đá bóng trả tiền nước thì sẽ không bị phạt tiền, thay vào đó sẽ áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính hiện nay bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính hiện nay bao gồm:
(1) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
(2) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
(3) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
(4) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
(5) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
(6) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


