CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT
TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI; PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI; PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY; CỨU NẠN,
CỨU HỘ; PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Căn cước công dân
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày
20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền
lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống
bạo lực gia đình.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử
phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm
vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2.
Công dân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này
ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
3.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh,
trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu
nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện
pháp khắc phục hậu quả
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền.
2.
Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
d)
Trục xuất.
3.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
b)
Buộc nộp lại giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ
và pháo; giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ
bảo vệ; giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ; giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chứng chỉ hành nghề, giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; giấy chứng nhận
kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt
động);
c)
Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân;
d)
Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
đ)
Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định;
e)
Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh dùng để vi
phạm hành chính;
g)
Buộc thu hồi, nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
h)
Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước;
i)
Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc
buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo
quy định hoặc buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm
theo quy định;
k)
Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định;
l)
Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy
định;
m)
Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ;
n)
Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
o)
Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định hoặc buộc khắc phục những sai
sót, hư hỏng của hệ thống chống sét;
p)
Buộc thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật;
q)
Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
r)
Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố;
s)
Buộc thu hồi phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy hoặc buộc thu hồi
biên bản kiểm định;
t)
Buộc xin lỗi công khai;
u)
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng;
v)
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
4.
Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung:
a)
Người có thẩm quyền ra quyết định, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
b)
Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại điểm a khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó.
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính
1.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá
nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối
đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là
40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng,
đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là
150.000.000 đồng.
2.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối
với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi
phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.
Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:
a)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và
các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;
b)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
c)
Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d)
Đơn vị sự nghiệp;
đ)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao;
e)
Tổ hợp tác.
4.
Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2.
Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a)
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm;
b)
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời
điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c)
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến
thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời
được quy định trong Bộ luật Hình sự
Khi
phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản
3, các điểm b và c khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều 7; các điểm b và c khoản
4 Điều 9; điểm a khoản 3, các điểm a và b khoản 4 Điều 10; điểm c khoản 2, khoản
5 Điều 11; điểm c khoản 3, các điểm b, đ và e khoản 5 Điều 12; điểm e khoản 3,
các điểm a và b khoản 4 Điều 13; các điểm a, b, c và đ khoản 1, các điểm c, d
và e khoản 2 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm a khoản 4, điểm c khoản 6 và
điểm a khoản 7 Điều 18; điểm đ khoản 2, khoản 4 Điều 19; khoản 3 Điều 21; khoản
2, khoản 3, các điểm b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 23; điểm c khoản 4 Điều 26; khoản
2, các điểm b và d khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều 28; khoản 4 Điều 32; điểm
c khoản 5 Điều 34; điểm a khoản 2 Điều 50; điểm a khoản 4 Điều 51; khoản 1 Điều
52 và khoản 1 Điều 53 Nghị định này, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc
phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định
đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định
đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm
quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều
62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN
XÃ HỘI
Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a)
Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc
ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản
5 Điều này;
b)
Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
c)
Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa,
sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
d)
Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ)
Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục
tiêu bảo vệ;
e)
Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
b)
Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
c)
Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân
khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d)
Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu
được bảo vệ;
đ)
Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký
cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng
ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn
cho phép;
e)
Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ
hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng
khác;
g)
Đốt và thả “đèn trời”;
h)
Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ;
i)
Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay;
k)
Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
l)
Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị
trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc
các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm
của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54
Nghị định này;
b)
Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm
của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c)
Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d)
Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây
nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ)
Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e)
Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
g)
Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ
quan có thẩm quyền cấp;
h)
Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ,
nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i)
Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi
trường theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất
trật tự công cộng;
b)
Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ
trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật,
phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương
tích cho người khác;
c)
Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi
giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d)
Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
đ)
Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan
Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
e)
Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà
ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức,
nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;
g)
Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;
h)
Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu
ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;
i)
Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu
cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch
điện tử.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ
hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c)
Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc
phòng, an ninh;
d)
Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ)
Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e)
Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g)
Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản
phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h)
Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả
từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi
không được phép.
6.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay
không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên
không khi không được phép.
7.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt
động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung
trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu
bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh,
hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
9.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thiết
kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu
nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt
động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
11.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu
bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an toàn cho
các phương tiện bay khác.
12.
Các hành vi vi phạm hành chính về giữ gìn vệ sinh chung được xử lý, xử phạt
theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
13.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4;
các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng,
thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản
9 Điều này;
c)
Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;
d)
Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.
14.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b)
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c)
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các
điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ)
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a)
Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng
thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b)
Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh
chung;
c)
Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng
thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công
cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng
ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b)
Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c)
Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ
khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b)
Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú,
giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp
luật;
c)
Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư
trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của
pháp luật;
d)
Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm
thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
đ)
Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và
các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ
01 đến 03 người lưu trú;
e)
Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi
phạm pháp luật về cư trú;
g)
Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h)
Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
b)
Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và
các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ
04 đến 08 người lưu trú;
c)
Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
d)
Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
4.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan
đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b)
Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan
đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c)
Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú,
cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật
khác;
d)
Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và
các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ
09 người lưu trú trở lên;
đ)
Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e)
Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra
lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các điểm b và g khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy
chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a)
Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của
người có thẩm quyền;
b)
Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân;
c)
Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân,
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ,
tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng
minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số
Chứng minh nhân dân;
c)
Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ
Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh
nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng
minh nhân dân;
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân,
Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh
nhân dân.
4.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c)
Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc
thẻ Căn cước công dân;
d)
Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ
Căn cước công dân;
đ)
Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công
dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm
b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công
dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định
kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b)
Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm
quyền;
c)
Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
d)
Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
đ)
Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản
lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;
b)
Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm
cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ
về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
c)
Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ
khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
d)
Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang,
mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái
phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
đ)
Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ
trợ và pháo;
e)
Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định
của pháp luật;
g)
Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định
của pháp luật;
h)
Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho,
nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;
i)
Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
k)
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo
cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc
mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ và pháo;
l)
Không xuất trình, giao nộp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ
về vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật;
m)
Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng,
giấy xác nhận đăng ký;
n)
Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật;
o)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ
hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái
phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b)
Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c)
Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
d)
Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ
trợ;
đ)
Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
e)
Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất
thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g)
Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
h)
Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
i)
Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
k)
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy
phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô
sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện
nổ;
b)
Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ
hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
c)
Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng,
tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm
chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng
tương tự;
d)
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn
hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;
đ)
Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế
liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
e)
Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản
xuất pháo;
g)
Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
h)
Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn,
quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;
i)
Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất,
sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí
quân dụng, vũ khí thể thao;
b)
Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
c)
Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ
và mục tiêu bảo vệ.
6.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ,
e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ
trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ
khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản
3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
c)
Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công
cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh,
trật tự không đúng thời gian, không trung thực, không đầy đủ theo quy định của
Bộ Công an;
b)
Lập sổ quản lý, lưu trữ số liệu, tình hình hoạt động kinh doanh không đúng hoặc
không đầy đủ theo quy định của Bộ Công an;
c)
Quá 05 ngày kể từ ngày hoạt động kinh doanh mà không có văn bản thông báo kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi Công an xã,
phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh;
d)
Quá 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động mà không có văn bản thông báo với cơ
quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an
xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động;
đ)
Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự nhưng không có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e)
Quá 05 ngày kể từ ngày triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ đặt trụ sở mà cơ
sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có văn bản thông báo kèm theo các tài liệu
có liên quan gửi Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ;
g)
Không ban hành hoặc không niêm yết công khai quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ
sản xuất con dấu, giá tiền khắc dấu tại cơ sở sản xuất con dấu;
h)
Không xuất trình được bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình, kết quả thực hiện các quy định về
an ninh, trật tự cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
b)
Không báo cáo đột xuất về các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra tại
cơ sở kinh doanh cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở kinh doanh hoạt động;
c)
Không lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với loại ngành, nghề đầu tư
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d)
Không xây dựng Phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề theo
quy định của pháp luật phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự;
đ)
Không bố trí kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, sản phẩm kinh doanh hoặc có bố
trí kho nhưng không đảm bảo yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e)
Sử dụng nhân viên không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề theo quy định của
pháp luật phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân viên;
g)
Không thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự khi
tiến hành hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
h)
Không lưu giữ bản sao giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố theo
quy định của pháp luật;
i)
Cung cấp dịch vụ sử dụng súng bắn sơn cho khách hàng dưới 18 tuổi;
k)
Không bố trí nhân viên y tế trực tại địa điểm diễn ra dịch vụ cung ứng sử dụng
súng bắn sơn để xử lý khi có sự cố xảy ra trong thời gian cung ứng dịch vụ này;
l)
Không kiểm tra và lưu trữ bản sao giấy tờ tùy thân của khách hàng đến thực hiện
phẫu thuật thẩm mỹ theo quy định của pháp luật;
m)
Không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra, lưu trữ thông tin của khách đến lưu
trú, người đến thăm khách lưu trú theo quy định của pháp luật;
n)
Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật
tự của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan Công an đã cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình
hoạt động kinh doanh;
b)
Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế để đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c)
Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự;
d)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
đ)
Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e)
Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự;
g)
Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển con dấu cho cơ quan Công
an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của pháp luật;
h)
Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cho những người không có
thẩm quyền;
i)
Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
k)
Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản cầm cố hoặc không lưu giữ bản chính
giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời
gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản đó;
l)
Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp
lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
m)
Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối
tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên hoặc có giấy phép sử dụng
nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
n)
Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị còi, đèn theo
quy định của pháp luật;
o)
Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu
trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ;
p)
Không trang bị hoặc trang bị không đúng trang phục, biển hiệu cho nhân viên dịch
vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật;
q)
Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức
thuê dịch vụ bảo vệ;
r)
Bán hoặc cung cấp thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
s)
Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở
kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện
tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;
t)
Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b)
Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm
pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở
kinh doanh trực tiếp quản lý;
c)
Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu
chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
d)
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay
vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ)
Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà
cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay
vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
e)
Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền;
g)
Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật;
h)
Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không
lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino
hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
i)
Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ
đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
k)
Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b)
Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội
mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c)
Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục
đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d)
Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp
luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ)
Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ;
e)
Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ giả.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và các điểm c, e và g khoản 4 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại các điểm h và q khoản 3; điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
c)
Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm
quy định tại điểm q khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi định tại các điểm
b, c, h, m, n và r khoản 3; các điểm c và k khoản 4 và các điểm b, đ và e khoản
5 Điều này;
đ)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại các khoản 3, 4 và
5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm
đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều
này;
b)
Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng
con dấu
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;
b)
Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu
con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;
c)
Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử
dụng;
d)
Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức
mình.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức
danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b)
Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
c)
Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
d)
Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan,
tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn
nơi xảy ra mất con dấu.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan
đăng ký mẫu con dấu;
b)
Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ
ký của người không có thẩm quyền;
c)
Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy
trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d)
Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;
đ)
Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;
e)
Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
g)
Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;
h)
Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm
đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc
giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;
i)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu
con dấu.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b)
Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c)
Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d)
Tiêu hủy trái phép con dấu.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
3 và 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định
tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b)
Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
d)
Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm i khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về thi hành án hình sự,
thi hành các biện pháp xử lý hành chính
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a)
Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn; người được đặc xá; người chấp hành xong án phạt tù
theo quy định của pháp luật;
b)
Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Vi phạm các quy định về việc chấp hành các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm
đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh, áp giải, dẫn giải,
kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc có hành vi vi phạm đến biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật;
b)
Vi phạm các quy định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm giam; vi phạm các
quy định về việc chấp hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản, trục xuất.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt theo yêu cầu triệu tập của cơ
quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
b)
Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc bàn giao của
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho Ủy
ban nhân dân cấp xã;
c)
Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc báo cáo theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d)
Người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành
án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ)
Người được hưởng án treo không cam kết việc chấp hành án;
e)
Người được hưởng án treo không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm; không thực hiện
báo cáo việc chấp hành án;
g)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo giấy triệu tập
của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
h)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không cam kết việc chấp hành án;
i)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện báo cáo việc chấp
hành án;
k)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
l)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện nghĩa vụ nộp phần
thu nhập bị khấu trừ;
m)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện một số công việc
lao động phục vụ cộng đồng theo quyết định của cơ quan thi hành án hình sự;
n)
Người chấp hành án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành
án theo quy định của pháp luật;
o)
Người chấp hành án phạt quản chế không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành
án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng;
p)
Người chấp hành án phạt quản chế không cam kết việc chấp hành án;
q)
Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
r)
Người chấp hành án phạt cấm cư trú không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
s)
Người chấp hành án phạt cấm cư trú không cam kết việc chấp hành án;
t)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện Ủy ban nhân dân
cấp xã về nơi cư trú sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
u)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không cam kết chấp hành nghĩa vụ;
v)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt theo yêu cầu của cơ
quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
x)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
y)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thực hiện báo cáo theo quy
định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Người được hoãn chấp hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã;
b)
Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt tại cơ quan thi hành án hình
sự sau khi hết thời hạn hoãn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không có mặt tại nơi chấp hành án
trước khi được tạm đình chỉ hoặc cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi
hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
d)
Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không
có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định;
đ)
Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng
ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho
phép;
e)
Người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ
quan có thẩm quyền;
g)
Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của
người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có
lý do chính đáng;
h)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không chấp hành sự quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
i)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi khỏi nơi cư trú không xin phép
hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã; vắng mặt tại nơi cư trú
quá thời hạn cho phép;
k)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú khi chưa được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
l)
Người chấp hành án phạt cấm cư trú đến cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú mà
không được phép hoặc quá thời hạn cho phép;
m)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đi khỏi nơi cư trú không xin
phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi
cư trú quá thời hạn cho phép;
n)
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú khi chưa được
sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
o)
Người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân có hành vi thực hiện các quyền
đã bị cấm theo bản án;
p)
Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định của
pháp luật;
q)
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thực hiện nghĩa vụ trong thời
gian thử thách.
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản
của tổ chức, cá nhân khác
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc
quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b)
Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c)
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả
lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình
không trả;
d)
Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài
sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ)
Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b)
Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c)
Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua,
bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d)
Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do
vi phạm pháp luật mà có;
đ)
Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người
khác;
e)
Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b)
Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a)
Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự
thay đổi;
b)
Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt
là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang
làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
c)
Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội
dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d)
Không lập sổ họ;
đ)
Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
e)
Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên
quan đến dây họ khi có yêu cầu;
g)
Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi
hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ
chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở
lên;
b)
Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ
chức từ hai dây họ trở lên.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ
lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b)
Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về bảo vệ các công trình
công cộng, công trình an ninh, trật tự
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các
loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các
cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác;
b)
Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo,
biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức;
c)
Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;
leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục
tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều
này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, cư trú và đi lại
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước
ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông
hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy
thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b)
Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc
trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c)
Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có
giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
d)
Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế,
giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc
thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành
các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương
tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú,
không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định
của pháp luật;
b)
Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ
chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c)
Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d)
Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam
hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ)
Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp
cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của
người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật khác;
e)
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú,
không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30
ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g)
Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không
khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh
tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến địa điểm khác
của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h)
Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng
máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài;
i)
Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú
hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài
không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện
khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả
hoặc thẻ ABTC giả;
b)
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú,
không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60
ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà
không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b)
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú,
không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không
được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c)
Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ
cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ
ABTC.
6.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc
khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
b)
Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề
nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;
c)
Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d)
Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không
cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có
thẩm quyền cho phép;
đ)
Cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng không làm thủ
tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc diện được
chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật.
7.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp
cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b)
Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của
cơ quan, tổ chức đó;
c)
Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;
d)
Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện
vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
đ)
Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho
người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại
biên giới quốc gia trái phép.
e)
Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan
có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản
7 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức,
địa phương theo quy định của pháp luật;
b)
Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không đúng quy định của pháp luật;
c)
Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
d)
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà
không được phép của người có thẩm quyền;
đ)
Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;
e)
Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;
g)
Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước,
đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng
quy định của pháp luật;
h)
Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;
i)
Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
b)
Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí
mật nhà nước;
c)
Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà
nước;
d)
Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác
đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước;
đ)
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc
thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng
viễn thông không đúng quy định của pháp luật;
b)
Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức
khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được
phép của người có thẩm quyền;
c)
Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
d)
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
đ)
Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ
đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có
thẩm quyền.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng
Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;
c)
Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng
quy định của pháp luật.
5.
Hình thức phạt bổ sung
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
b, đ khoản 3 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại
các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này;
b)
Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
c)
Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3
và các điểm b và c khoản 4 Điều này;
d)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục,
cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ
khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng
trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân
dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi
trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân
dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái
phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công
an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức
cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm
vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b)
Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi
hành công vụ;
c)
Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành
yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
b)
Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành
công vụ;
c)
Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho
người thi hành công vụ.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu Căn cước
công dân
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không cung
cấp, cung cấp không đầy đủ, sai sự thật hoặc giả mạo thông tin, giấy tờ, tài liệu
phục vụ xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, dữ liệu và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân;
b)
Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân nhưng không
được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu;
c)
Cản trở hoặc ngăn chặn, làm gián đoạn hoạt động quá trình truyền, gửi, nhận dữ
liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Cung cấp, khai thác trái phép thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b)
Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân;
b)
Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền và các trang, thiết bị phục vụ hoạt
động bình thường của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5.
Hình thức phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
Điều 23. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm
soát ma túy
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma túy;
c)
Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại
cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất
ma túy.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở
kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có
trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động
kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử,
các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái
phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b)
Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma
túy.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái
phép chất ma túy;
b)
Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma
túy;
c)
Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất,
bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
d)
Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ)
Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e)
Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
g)
Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép
hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho
thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
vào các mục đích khác.
7.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai
nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm
b và g khoản 5 Điều này;
d)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
6 Điều này.
Điều 24. Hành vi mua dâm
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02
người trở lên cùng một lúc.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 25. Hành vi bán dâm
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
bán dâm.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02
người trở lên cùng một lúc.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1 và 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 26. Hành vi khác có liên quan đến mua dâm, bán
dâm
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
mua, bán khiêu dâm, kích dục.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo
kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi
kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b)
Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;
c)
Môi giới mua dâm, bán dâm.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm,
bán dâm.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 27. Hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt
động mua dâm, bán dâm
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc
mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người
đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy
ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú
lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám
13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được,
thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b)
Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c)
Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các
hoạt động khác.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b)
Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người
khác để hưởng hoa hồng;
c)
Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d)
Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ)
Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản
lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác
thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
tổ chức đánh bạc sau đây:
a)
Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b)
Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa
chấp việc đánh bạc;
c)
Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d)
Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi tổ chức đánh đề sau đây:
a)
Làm chủ lô, đề;
b)
Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c)
Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d)
Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc
dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản
1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
b)
Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này;
c)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
Mục 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY; CỨU
NẠN, CỨU HỘ
Điều 29. Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến
và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a)
Chấp hành không đầy đủ nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của
người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b)
Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ ở nơi bị che khuất tầm nhìn hoặc để bị mất tác dụng;
c)
Niêm yết biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy không đúng
quy cách, mẫu quy định.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a)
Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa
cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp
luật;
b)
Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
c)
Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những
người trong phạm vi quản lý;
d)
Ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội
dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội
quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có
nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước.
Điều 30. Vi phạm quy định về kiểm tra an toàn phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy
đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Không thực hiện văn bản yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của
cơ quan có thẩm quyền;
c)
Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ;
d)
Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền
kiểm tra khi đã nhận được thông báo về việc kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ)
Không tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định
của pháp luật;
e)
Không gửi báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy.
Điều 31. Vi phạm quy định về hồ sơ quản lý, theo dõi
hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
a)
Không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
b)
Không cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ
quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 32. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
không có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố
trí, sắp xếp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc
vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không bảo đảm khoảng cách, không
theo từng nhóm chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị,
phương tiện chứa, đựng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không có Giấy chứng
nhận kết quả kiểm định hoặc không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy
và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái
phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mang chất,
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái
phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b)
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không có hoặc không duy trì biện pháp thông gió theo quy định của pháp luật;
b)
Không lắp đặt thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện hoặc thiết bị, hệ thống chống
tĩnh điện không bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không lắp đặt các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ của các chất, hàng hóa nguy
hiểm về cháy, nổ ra môi trường xung quanh;
b)
Không có phương án xử lý sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống chứa, đựng,
dẫn chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà
không có giấy phép;
b)
San, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc
san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ sang các thiết bị chứa
không đúng chủng loại, không phù hợp với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy
định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c)
Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
Điều 34. Vi phạm quy định trong vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm về cháy, nổ
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không
bóc, gỡ biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận chuyển
khi hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện vận chuyển.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng
theo quy định của pháp luật;
b)
Không mang theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy,
nổ.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trong
thời gian vận chuyển;
b)
Vận chuyển hàng hóa khác cùng với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một
phương tiện vận chuyển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ;
d)
Làm mất giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết biểu
trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, không
đúng chủng loại quy định trong giấy phép;
b)
Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
c)
Sử dụng giấy phép giả để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ;
đ)
Không thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không
tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
e)
Không có hoặc không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy cho
thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ theo quy định của
pháp luật;
g)
Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
h)
Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển
sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm
b, c và d khoản 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b)
Buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
c)
Buộc nộp lại giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc
các thiết bị điện tử
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng
cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách
an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những
nơi có quy định cấm.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim
loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định của pháp luật.
Điều 36. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong lắp đặt, quản lý, sử dụng điện
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Thay đổi thiết kế hoặc thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị điện mà
không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b)
Lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc
thiết bị sử dụng điện không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định
của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng thiết bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng nổ theo quy định trong môi
trường nguy hiểm cháy, nổ;
b)
Không có hoặc không bảo đảm nguồn điện dự phòng cho hệ thống phòng cháy, chữa
cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt
các hệ thống, thiết bị điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo quy định của pháp luật.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa
cháy trong lắp đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
không có hồ sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định
kỳ hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục
các sai sót, hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống
chống sét không bảo đảm yêu cầu về chống sét.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt
hệ thống chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống
sét theo quy định của pháp luật.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong đầu tư, xây dựng
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biện
pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình
thi công, xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Thi công không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt
của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao
thông cơ giới khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy;
c)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm
duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoặc giấy tờ khác liên quan đến
công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Thi công công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi
chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy;
b)
Chế tạo phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy
và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục
công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động
khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục
công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động
khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b)
Buộc thực hiện nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này;
c)
Buộc thực hiện việc thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
d)
Buộc nộp lại giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về khoảng cách an toàn phòng
cháy và chữa cháy và ngăn cháy
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy
và chữa cháy và ngăn cháy theo quy định của pháp luật;
b)
Không tổ chức vệ sinh công nghiệp theo quy định dẫn đến tạo thành môi trường có
nguy hiểm về cháy, nổ.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây, lắp đặt tường
ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không
bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm trần, sàn,
vách ngăn, mái che hoặc để vật liệu dễ cháy ở những nơi không được phép.
4.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Không dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ,
khí đốt và sản phẩm dầu mỏ;
b)
Xây dựng nhà, công trình không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật;
c)
Xây dựng nhà, công trình ở trong rừng hoặc ven rừng không bảo đảm khoảng cách,
hành lang an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Không làm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn
cháy theo quy định của pháp luật;
b)
Không duy trì các giải pháp ngăn cháy lan theo quy định của pháp luật.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng
cháy và chữa cháy
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường
thoát nạn; lắp đặt cửa thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản
trở lối thoát nạn;
b)
Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn
thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy
trên lối thoát nạn;
c)
Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy
trên lối thoát nạn;
d)
Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn;
đ)
Không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố,
chỉ dẫn thoát nạn.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn
hoặc có lắp đặt nhưng không đủ độ sáng, không đúng quy cách theo quy định của
pháp luật hoặc không có tác dụng;
b)
Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ
kích thước, số lượng theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn;
b)
Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp
luật.
5.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng
của lối, đường thoát nạn.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2; các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về phương án chữa cháy,
phương án cứu nạn, cứu hộ
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
không quản lý phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ không bảo đảm yêu cầu
và nội dung theo quy định của pháp luật;
b)
Không gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ
quan quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật;
c)
Không sao gửi phương án cứu nạn, cứu hộ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ chưa được phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
b)
Không tổ chức thực tập lần lượt các tình huống trong phương án chữa cháy theo
quy định của pháp luật;
c)
Không bố trí người tham gia hoặc không cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết
liên quan tới việc xây dựng phương án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ;
b)
Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;
c)
Không bố trí lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia thực tập
phương án chữa cháy khi được người có thẩm quyền huy động.
Điều 42. Vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố,
tai nạn
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy
định của pháp luật;
b)
Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo
cháy, sự cố, tai nạn;
b)
Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.
Điều 43. Vi phạm quy định về khai báo cơ sở dữ liệu về
phòng cháy và chữa cháy và truyền tin báo sự cố
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cập
nhật không đúng, không đầy đủ cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì chế
độ hoạt động thường xuyên thiết bị truyền tin báo sự cố theo quy định của pháp
luật.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật
cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị
thiết bị truyền tin báo sự cố theo quy định của pháp luật.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này;
b)
Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử
dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a)
Làm che khuất, cản trở lối tiếp cận phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b)
Sử dụng phương tiện chữa cháy thông dụng không bảo đảm chất lượng theo quy định
của pháp luật;
c)
Không lập hồ sơ quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;
b)
Không bảo quản trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân, chất chữa cháy theo quy định
của pháp luật;
c)
Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đủ hoặc không đồng bộ theo
quy định của pháp luật;
d)
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ
giới theo quy định của pháp luật;
đ)
Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, chất chữa
cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b)
Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy
hiểm cháy, nổ của cơ sở theo quy định của pháp luật;
c)
Sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích
khác;
d)
Sử dụng nguồn nước chữa cháy sai mục đích hoặc không dự trữ đủ nước chữa cháy
theo quy định của pháp luật;
đ)
Di chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy không
đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e)
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ
giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình hoặc phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật;
b)
Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống
báo cháy, chữa cháy;
c)
Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ
thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật;
d)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kiểm định phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
5.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b)
Không trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới theo quy định của pháp luật.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về công tác chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
vào khu vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi không được phép của người có thẩm
quyền.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực
hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Không chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều
kiện khác phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
b)
Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c)
Không chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người có
thẩm quyền;
d)
Không bố trí, duy trì thang máy chữa cháy, phòng trực điều khiển chống cháy
theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b)
Không tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;
c)
Không tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy theo quy định;
d)
Không bố trí, duy trì đường giao thông, bãi đỗ, lối tiếp cận cho lực lượng và
phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động theo quy định.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Không tổ chức việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;
b)
Lợi dụng việc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp
pháp của công dân và tài sản của nhà nước.
Điều
46. Vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức và huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm hỏng băng rôn, khẩu
hiệu, panô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động về phòng cháy và chữa
cháy.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người chưa được
cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chứng nhận huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã hết thời hạn làm lực lượng chữa cháy
cơ sở, chuyên ngành, người điều khiển, người làm việc, người phục vụ trên
phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi hoặc trên
phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ hoặc
làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc các
hàng hóa nguy hiểm cháy, nổ;
c) Sử dụng người thực hiện
chuyên trách nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ khi chưa được cấp chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ hoặc chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ
đã hết thời hạn;
d) Tổ chức huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không bảo đảm nội
dung, thời gian theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi không tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
Điều
47. Vi phạm quy định về thành lập, tổ chức quản lý đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng
người trực về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không sử dụng thành thạo
phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức trực tại cơ sở hoặc tại các vị trí
yêu cầu có người thường trực theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không bảo đảm số người theo quy định
của pháp luật;
b) Không quản lý, không
duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo
quy định của pháp luật;
c) Không trang bị hoặc
trang bị không đầy đủ phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
d) Không cử người tham
gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt động phòng cháy và
chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở theo quy định.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Điều
48. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy mà không có Chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có
chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp yêu cầu phải có chứng chỉ hành
nghề;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung Chứng chỉ hành nghề, Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Không nộp lại Giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi không còn kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
d) Không duy trì đầy đủ
các điều kiện về con người, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm hoạt
động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
đ) Cấp biên bản kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với các loại phương tiện phòng cháy và
chữa cháy không đúng với danh mục phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép kiểm định;
e) Cấp biên bản kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy khi không thực hiện đúng quy trình kiểm định
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy không đúng với lĩnh vực trong Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Cấp biên bản kiểm định
mà không thực hiện việc kiểm định hoặc không đúng sự thật.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh
phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy không đúng thông số kỹ thuật theo
Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp;
b) Đưa phương tiện phòng
cháy và chữa cháy vào lưu thông khi chưa được kiểm định theo quy định của pháp
luật.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi phương tiện,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi Giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi biên bản
kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại Chứng chỉ
hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
49. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định
của pháp luật;
b) Không cấp hoặc cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho
hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Điều
50. Vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ gia đình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên
100.000.000 đồng;
b) Vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
c) Vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản
2 Điều này.
Điều
51. Vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về
phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới
20.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và
chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và
chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định an
toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản
trên 100.000.000 đồng;
b) Vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
c) Vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản
4 Điều này.
Mục 4.
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều
52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành
viên gia đình.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương
tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn
nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc
không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành
vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này;
b) Buộc chi trả toàn bộ
chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 53. Hành vi hành hạ,
ngược đãi thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn
uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi,
yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán
tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm
danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện
thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ
rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu,
tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và
c khoản 2 Điều này.
Điều
55. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cấm thành viên gia
đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc
có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực
thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho thành viên
gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội
hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải
chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép thành viên
gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
b) Có hành vi kích động
tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều
56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa
ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với
nhau
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm
nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với
nhau.
Điều
57. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà
ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con
sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ
đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
58. Hành vi bạo lực về kinh tế
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt tài sản riêng
của thành viên gia đình.
2. Ép buộc thành viên gia
đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất
độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.
3. Ép buộc thành viên gia
đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
Điều
59. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của
họ
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở
hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc
thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
Điều
60. Hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia
đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đe dọa người ngăn chặn,
phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân
phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn
nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành hung người ngăn
chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia
đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài
sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn
nhân bạo lực gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai
khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều
61. Hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành
vi bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp sức người
khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng bức người khác thực
hiện hành vi bạo lực gia đình.
Điều
62. Hành vi cố ý không ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình và cản trở
việc ngăn chặn, báo tin hành vi bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau
đây:
1. Biết hành vi bạo lực
gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn.
2. Biết hành vi bạo lực
gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
3. Cản trở người khác
phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
Điều
63. Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động
hành vi bạo lực gia đình
Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá
thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình.
Điều
64. Vi phạm quy định về tiết lộ thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực
phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:
1. Tiết lộ thông tin cá
nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc
người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn
nhân.
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều
kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia
đình.
Điều
65. Hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau đây:
a) Đòi tiền của nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân sau khi có
hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi
phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó
khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để hoạt
động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
66. Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
Điều
67. Vi phạm quy định về quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố tình tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện thoại, phương tiện thông
tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
69. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh
sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 900.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình; đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an
cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập
cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng
phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy
đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An
ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử
phạt trục xuất.
Điều
70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm
phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội
phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 7.500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát
biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 800.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Đội trưởng Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
72. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng
thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra
sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
73. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm
thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
74. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm
ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
75. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Đội trưởng Đội quản lý
thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường cấp tỉnh; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
76. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra viên đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia
đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 750.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo
lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều
77. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
4. Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều
78. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70,
71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền
xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử
phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản
lý.
4. Người có thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại các Điều 7, 8 và 15; khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2, các khoản 3, 4,
5, 6 và 7 Điều 18; các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 32, 34, 45 và các Điều tại Mục
4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 Nghị định này
trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Người có thẩm quyền xử
phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, các điểm a và c khoản
5 Điều 7; điểm a khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, các điểm b và d khoản 4 Điều
10; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, các điểm a, b, c, d, e, g và m khoản 2,
các điểm a, b, d, đ, g, h, i và k khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 4, các điểm a, b và c khoản 5 Điều 11; các điểm a, b và đ khoản 1, các điểm
a, d, đ và e khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 20; các Điều 21, 23 và 28 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 71 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, địa bàn trên vùng biển được giao.
6. Người có thẩm quyền xử
phạt của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm
c và đ khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 7; các điểm đ và k khoản 3, các điểm a, c,
d và e khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 11 và Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 72 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử
phạt của Kiểm lâm, Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 21 và Mục 3 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các Điều
73 và 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8. Người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18 và 21 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 77 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
9. Thanh tra Lao động -
Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Mục 2 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
10. Thanh tra Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục
4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
11. Thanh tra Bộ Tài
chính, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều
49 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
12. Các lực lượng Thanh
tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 7 và Điều 21 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
13. Người có thẩm quyền xử
phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 20 Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 75 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Công
an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Công an viên có thẩm
quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản
lý.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
80. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng,
chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều
81. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình xảy
ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường
hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm
pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống
tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Các hành vi vi phạm
hành chính liên quan đến quản lý, sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú xảy ra trước
ngày 31 tháng 12 năm 2022 được áp dụng xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Điều
82. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|