điều chuyển, được thừa kế xe là lỗi "xe không chính chủ".
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương
ngược chiều trên cao tốc có bị tước giấy phép lái xe hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%."
Và tại điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
.
Mua xe cũ nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì ngoài bị phạt tiền thì có bị phạt bổ sung gì thêm không?
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy khi mua lại xe cũ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
"4. Phạt tiền từ
Đậu xe máy tại nơi có biển cấm đỗ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
Tài xế lái xe đưa rước học sinh nhưng không có hợp đồng vận chuyển sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm h khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm p khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người
và bạn bị xử phạt 8.000.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.
Khi bị công an kêu thổi để đo nồng độ cồn mà không đo có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
, khi lái xe ô tô có nồng độ cồn 0.45mg/lít khí thở sẽ bị xử phạt lên đến 40.000.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn như vậy là đúng với quy định của pháp luật.
Đo nồng độ cồn 0.45mg/lít khí thở khi lái ô tô có bị tước bằng lái xe ô tô không?
Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 34, khoản 35 Điều 2 Nghị định 123
cao tốc Trung Lương thì có bị xử phạt hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Theo khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
Người điều khiển xe ô tô cố tình che biển số xe của mình lại sẽ bị xử phạt như thế nào?
Người điều khiển xe ô tô cố tình che biển số xe của mình lại sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi này
Xử phạt hành vi đi vào đường cấm bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3
Tự làm rào chắn cản trở giao thông qua lại bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân
Xe ô tô 16 chỗ nhưng chở 21 người trên xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
từ này bị thay thế bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
...
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a
đăng ký sang tên xe có bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gì hay không?
Căn cứ khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực
giao thông nhưng dàn hàng ngang thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
Điều khiển ô tô tham gia giao thông vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, thay thế bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường
khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe
không làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe năm 2023 được quy định như thế nào?
Mức xử phạt đối với hành vi tự ý thay đổi màu sơn xe máy được quy định như thế nào?
Tại khoản 1 và khoản 16 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Bổ sung bởi điểm s khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên
phạt hành chính với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Theo điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều