Điều khiển ô tô tham gia giao thông đi vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi muốn biết nếu trường hợp điều khiển ô tô tham gia giao thông đi vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền? Hôm trước lúc đi du lịch cùng gia đình, khi đi ngang qua trạm thu phí tôi thấy tắc đường một quãng khá dài, tôi có hỏi bố thì bố bảo có nhiều xe ô tô vào nhầm làn thu phí tự động nên đoạn này thường bị tắc. Vậy trường hợp điều khiển ô tô tham gia giao thông đi vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển ô tô tham gia giao thông vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, thay thế bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.”

Như vậy, theo điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này, hành vi điều khiển ô tô tham gia giao thông đi vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng khi không đủ điều kiện quy định thì có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Điều khiển ô tô tham gia giao thông đi vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều khiển ô tô tham gia giao thông vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện có bị tước quyền sử dụng bằng lái không?

Căn cứ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế, bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về áp dụng hình phạt bổ sung đối với người điều khiển xe vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Như vậy, điều khiển ô tô tham gia giao thông vào làn thu phí theo hình thức điện tử tự động khi không đủ điều kiện thì có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thời hạn bị tước giấy phép lái xe được tính bắt đầu từ khi nào?

Theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;

- Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tốc độ thiết kế của đường bộ là gì? Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn nào?
Pháp luật
Lái xe ô tô dàn hàng ngang trên đường cao tốc làm nhiều xe phía sau không thể vượt được thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thanh tra giao thông đường bộ có phải là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ không?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ có phải thành lập doanh nghiệp hay hợp tác xã không?
Pháp luật
Phần đường dành cho xe thô sơ là gì? Xe thô sơ lưu thông trong hầm đường bộ cần tuân thủ quy tắc giao thông như thế nào?
Pháp luật
Không bắt buộc đặt tên đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ trong trường hợp nào theo Nghị định 165?
Pháp luật
Làn dừng xe khẩn cấp là gì? Chiều rộng tối thiểu là bao nhiêu? Trường hợp hầm không bố trí xử lý thế nào?
Pháp luật
Vạch mắt võng là gì? Không có biển báo đèn đỏ được rẽ phải nhưng có vạch mắt võng thì phương tiện có được rẽ phải?
Pháp luật
Xe mô tô (xe máy) được chở hàng hóa có tải trọng tối đa là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác được quy định như thế nào theo Nghị định 165?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

825 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực 1/7/2025 thay thế Nghị định 01/2021/NĐ-CP?
Pháp luật
Link tra cứu địa chỉ công ty sau sáp nhập 34 tỉnh thành 2025? Xem địa chỉ mới công ty sau sáp nhập 2025 thế nào?
Pháp luật
Tra cứu 168 phường xã TPHCM chính thức sau sáp nhập năm 2025 đầy đủ, chi tiết? Danh sách toàn bộ phường xã mới TPHCM?
Pháp luật
4 cách tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp sau sáp nhập 2025 chính xác? Hướng dẫn cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập của doanh nghiệp?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu địa chỉ mới của doanh nghiệp TPHCM theo phường xã tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh?
Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP từ 01/7/2025 đến hết 31/12/2026 chi tiết nhất?
Pháp luật
Danh sách 3321 xã phường, đặc khu chính thức của 34 tỉnh thành Việt Nam? Tra cứu 3321 xã phường, đặc khu mới ở đâu?
Pháp luật
Tải Phụ lục Biểu mẫu Thông tư 68/2025/TT-BTC file WORD, PDF về đăng ký doanh nghiệp đầy đủ?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách tra cứu nhanh các phường xã mới tại TPHCM sau sáp nhập? Chức năng nhiệm vụ của phường xã mới?
Pháp luật
Mẫu Thông báo cập nhật địa chỉ công ty trên hóa đơn do thay đổi địa giới hành chính gửi đối tác, khách hàng? Tải mẫu?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào