Trưởng Công an phường có được bắt lỗi giao thông không bật đèn xi nhan xe máy hay không? Mức phạt đối với lỗi không bật đèn xi nhan xe máy khi rẽ đường là bao nhiêu?

Trưởng Công an phường có được bắt lỗi giao thông không bật đèn xi nhan hay không? Khi chạy xe trên đường tôi rẽ trái, bật đèn xi nhan mà đèn không nháy, cùng lúc đó, vì xe khá đông, đi chậm nên chú công an phường đã chặn xe tôi lại, yêu cầu dừng lại sát lề ở phía trước. Vậy cho tôi hỏi trưởng Công an phường có được bắt lỗi giao thông không bật đèn xi nhan xe máy hay không và mức phạt là bao nhiêu?

Quy định về thẩm quyền của trưởng Công an cấp xã theo quy định mới nhất hiện nay

Theo Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, điểm b khoản 12, điểm k khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền của trưởng Công an cấp xã như sau:

"3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này."

Như vậy, trưởng Công an xã có các quyền nêu trên theo quy định.

Đèn xi nhan

Đèn xi nhan

Mức phạt đối với lỗi không bật đèn xi nhan xe máy khi rẽ đường là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;"

Như vậy, hành vi không bật đèn xi nhan xe máy khi rẽ đường có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy.

Trưởng Công an phường có được bắt lỗi giao thông không bật đèn xi nhan xe máy hay không?

Theo Điều 23 Thông tư 65/2020/TT-BCA, khoản 5 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã phối hợp tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm như sau:

"1. Trường hợp cần thiết huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an cấp xã phối hợp với Cảnh sát giao thông tham gia tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau:
a) Phải có quyết định hoặc kế hoạch huy động của cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định. Nội dung quyết định hoặc kế hoạch phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, địa bàn huy động, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác và Công an cấp xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát;
b) Trước khi thực hiện, phải quán triệt cho các lực lượng tham gia nắm vững các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; quy định về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; nội dung kế hoạch; phương án, kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống có thể xảy ra.
2. Khi nhận được văn bản của cơ quan Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24 Thông tư này.

Tại Điều 8 Nghị định 27/2010/NĐ-CP cũng quy định về cơ chế phối hợp giữa các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

"1. Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ cùng Cảnh sát giao thông đường bộ phải thực hiện đúng Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự kiểm tra, giám sát của Cảnh sát giao thông đường bộ, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì Cảnh sát giao thông đường bộ xử phạt vi phạm hành chính những hành vi vi phạm thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết."

Theo đó, nếu công an phường thuộc lực lượng được huy động phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được phép xử phạt hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.

Tại điểm đ, điểm e khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

"4. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
...
“b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;

Như vậy, trưởng Công an phường không có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không bật đèn xi nhan xe máy khi rẽ đường được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu trên.

Không bật đèn xi nhan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trưởng Công an phường có được bắt lỗi giao thông không bật đèn xi nhan xe máy hay không? Mức phạt đối với lỗi không bật đèn xi nhan xe máy khi rẽ đường là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không bật đèn xi nhan
1,832 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không bật đèn xi nhan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Không bật đèn xi nhan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào