hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng su su quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị ảnh hưởng bởi côn trùng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2 Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các
hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng lựu quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị ảnh hưởng bởi côn trùng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2 Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng lựu
yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị ảnh hưởng bởi côn trùng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng mướp đắng quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu và không có quả bị thối.
4.2 Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho
của hạng đó.
4.1.3. Hạng II
Cho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng quả chuối không thỏa mãn các yêu cầu của hạng II hay các yêu cầu tối thiểu, nhưng không chứa sản phẩm bị thối rữa hoặc hư hỏng không thích hợp cho tiêu dùng.
4.2. Dung sai về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng, cho phép 10% số lượng hoặc khối lượng các quả chuối cao hơn
đỏ quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng bí đỏ quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị thối hoặc hư hỏng bất kỳ khác.
4.2 Dung sai về kích cỡ
chất lượng
4.1.1 Hạng “đặc biệt”
Cho phép 5% số lượng hoặc khối lượng me ngọt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt”, những phải đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng me ngọt quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu
lượng hoặc khối lượng nhãn quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số của hạng II.
4.1.3. Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng nhãn quả tươi không đáp ứng yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác không thích hợp cho
, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng lựu quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, trừ sản phẩm bị ảnh hưởng bởi côn trùng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2 Dung sai về kích
hiện theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm hàng hóa (trong phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
4.1.3. Việc chứng nhận hợp quy
trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.2 Hạng I
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng mướp quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng phải đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn dung sai cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng mướp quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng
02/2017/TT-BKHCN.
4.1.3 Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các thông tin cung cấp về keo dán gỗ theo quy định của pháp luật.
4.1.4 Nộp hồ sơ công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa keo dán gỗ đã được chứng nhận hợp quy cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nơi tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh.
Như vậy tổ
.
Trường hợp nền đất yếu nhất thiết phải có các biện pháp xử lý thích ứng.
4.1.2. Móng và các hệ thống kỹ thuật phần ngầm của công trình (nếu có) phải được thiết kế phù hợp với các tính chất cơ lý của đất nền và các đặc trưng của điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng.
4.1.3. Khi chọn phương án nền móng cho nhà và công trình ngầm ngoài việc tuân theo
bằng phẳng, hai khuỷu chân trước phải và trái; hai khuỷu chân sau phải và trái không chạm vào nhau.
4.1.3 Đánh giá về móng
- Đế móng lõm: Nhân móng lõm lên trên, nhân móng không nằm cùng một mặt pẳng với chu vi vành móng.
- Móng tròn, đứng: Vành móng hình tròn, đứng so với mặt đường khi ngựa đứng ở tư thế bình thường trên mặt đường phẳng.
- Móng
hoàn thành.
4.1.3 Tính lô gích, dễ theo dõi, dễ tìm: số hiệu bản vẽ thể hiện được chức năng của chúng và mối liên quan trong tổng thể các bản vẽ của bộ phận máy được thể hiện. Nhìn vào khung tên có thể nhận ngay được bộ phận trong bản vẽ thuộc loại nào, lắp ráp với bộ phận nào.
4.2 Kết cấu khung tên
4.2.1 Kết cấu khung tên bản vẽ cơ khí
4
được chọn như chỉ dẫn trong 4.1.3 để kiểm tra sự thiếu mặc định hay nhất thời; phép thử bổ sung phải ghi vào báo cáo thử. Để thực hiện đầy đủ các yêu cầu, máy phải đáp ứng yêu cầu đối với mức điều ở phép thử bổ sung.
…
Như vậy, theo quy định trên thì máy rải phân bón dùng trong nông nghiệp rải theo chiều ngang phải được điều chỉnh ở chế độ đặc trưng
quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II, hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng II.
4.1.3 Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng dừa quả tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có quả bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho
khí quản. Tăm bông sau lấy mẫu được cho vào ống có dung dịch bảo quản hoặc nước muối sinh lý (4.13), đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
Mẫu bệnh phẩm nên được nuôi cấy trên môi trường càng sớm càng tốt. Trong trường hợp phải vận chuyển đến phòng thí nghiệm, mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C.
Gửi kèm theo bệnh phẩm giấy