Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán như thế nào theo kết luận mới nhất của Thủ tướng Chính phủ?

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán như thế nào theo kết luận mới nhất của Thủ tướng Chính phủ? Câu hỏi của anh T.H ở Đà Nẵng.

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán như thế nào?

Căn cứ tại điểm l khoản 3 Thông báo 297/TB-VPCP năm 2023, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu ngân hàng nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán như sau:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán hiệu quả, lành mạnh, an toàn, bền vững;

- Tiếp tục hoàn thiện các khung khổ pháp lý, có công cụ kiểm soát rủi ro, nghiên cứu phân biệt giữa trái phiếu phát hành bởi các tổ chức kinh tế và các định chế để có cơ chế quản lý phù hợp; tạo lập kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, giảm phụ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát liên thông giữa thị trường tiền tệ, tín dụng với thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán như thế nào theo kết luận mới nhất của Thủ tướng Chính phủ? (Hình từ internet)

Đối tượng nào được mua trái phiếu doanh nghiệp?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về nhà đầu tư mua trái phiếu như sau:

Nhà đầu tư mua trái phiếu
1. Đối tượng mua trái phiếu
a) Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.
b) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
c) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), ngoại trừ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp quy định tại điểm d khoản này.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối tượng được mua trái phiếu doanh nghiệp gồm có:

- Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.

- Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thị trường chứng khoán?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong thị trường chứng khoán như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.
4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.

Như vây, các hành vi bị nghiêm cấm trong thị trường chứng khoán là các hành vi được nêu trên.

Trái phiếu doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
VSDC có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp có phải là chứng khoán không? Loại chứng khoán này có kỳ hạn tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp do chính mình bảo lãnh hay không? Có quy định nào hạn chế quyền này hay không?
Pháp luật
Các cơ quan ban ngành sẽ làm gì để chấn chỉnh hoạt động thị trường trái phiếu doanh nghiệp và đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ theo quy định pháp luật
Pháp luật
Ngân hàng được phép mua trái phiếu doanh nghiệp với tỉ lệ bao nhiêu? Được mua trái phiếu doanh nghiệp khi nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần không phải công ty đại chúng có được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không?
Pháp luật
Trình tự bù trừ và thanh toán đa phương đối với trái phiếu doanh nghiệp (T+1) tại Sở giao dịch chứng khoán từ 29/8/2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
692 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào