QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 54/2019/QH14
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2019
|
LUẬT
CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chứng
khoán.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định các hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt
động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Điều 3. Áp dụng Luật Chứng khoán, các luật
có liên quan
Các hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực chứng khoán, tổ chức
thị trường chứng khoán, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân thủ quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính
phủ quy định.
2. Cổ phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
cổ phần của tổ chức phát hành.
3. Trái phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của
tổ chức phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng
khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu
tư chứng khoán.
5. Chứng quyền là loại chứng
khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi,
cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất
định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
6. Chứng quyền có bảo đảm là
loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng
quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức
phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một
thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch
giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
7. Quyền mua cổ phần là
loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu
quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
8. Chứng chỉ lưu ký
là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ
chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
9. Chứng khoán phái sinh là công cụ
tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc
thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã
được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
10. Tài sản cơ sở của chứng khoán
phái sinh (sau đây gọi là tài sản cơ sở) là chứng khoán, chỉ số chứng khoán
hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định
giá trị chứng khoán phái sinh.
11. Hợp đồng quyền chọn là loại
chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền của người mua và nghĩa vụ của người bán để
thực hiện một trong các giao dịch sau đây:
a) Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở
nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác định tại thời điểm trước hoặc vào
ngày đã xác định trong tương lai;
b) Thanh toán khoản chênh lệch giữa
giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá
trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương
lai.
12. Hợp đồng tương lai là loại
chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một
trong các giao dịch sau đây:
a) Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở
nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai;
b) Thanh toán khoản chênh lệch giữa
giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá
trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương lai.
13. Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng
khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận, xác nhận cam kết giữa các bên về việc mua
hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào
ngày đã xác định trong tương lai.
14. Hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh
doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin,
quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này.
15. Đầu tư chứng khoán là việc
mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
17. Nhà đầu tư chiến lược là
nhà đầu tư được Đại hội đồng cổ đông lựa chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và
có cam kết hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm.
18. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành.
19. Chào bán chứng khoán ra công
chúng là việc chào
bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Chào bán thông qua phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở
lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho các nhà đầu tư không
xác định.
20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:
a) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Chỉ chào bán
cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
21. Tổ chức phát hành là tổ chức
thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán.
22. Tổ chức kiểm toán được chấp
thuận là tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách các
tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo
quy định của Luật này và pháp luật về kiểm toán độc lập.
23. Bản cáo bạch là tài liệu
hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác,
trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của
tổ chức phát hành.
24. Niêm yết chứng khoán là việc
đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch
cho chứng khoán niêm yết.
25. Đăng ký giao dịch là việc
đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm
yết.
26. Hệ thống giao dịch chứng khoán
bao gồm hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết và hệ
thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con) tổ chức, vận
hành.
27. Thị trường giao dịch chứng
khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua,
bán và giao dịch chứng khoán.
28. Kinh
doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp
dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật
này.
29. Môi giới chứng khoán là việc
làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
30. Tự doanh chứng khoán là việc
công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho chính mình.
31. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết hoặc cố gắng tối đa để
phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức phát hành.
32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho
khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan
đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
33. Đăng ký chứng khoán là việc
ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán.
34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện
các quyền liên quan đến chứng khoán lưu ký.
35. Quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua,
bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư.
36. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
là hoạt động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng
khoán và các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán.
37. Quỹ đầu tư chứng khoán là
quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu
tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà
đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của
quỹ.
38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào
bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
39. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà
chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà
đầu tư.
40. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công
chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
41. Quỹ thành viên là quỹ đầu
tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ
bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
42. Quỹ hoán
đổi danh mục là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng
khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết
và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
43. Quỹ đầu
tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động
sản và chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có
doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động sản tối thiểu là 65% tổng doanh
thu tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất.
44. Thông tin nội bộ là thông
tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh
hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này.
45. Người nội bộ là người giữ
vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm:
a) Người nội bộ của doanh nghiệp là
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại
diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc),
Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và
các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành
viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty,
người được ủy quyền công bố thông tin;
b) Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng,
thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán.
46. Người có liên quan là cá
nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp và người nội bộ của
doanh nghiệp đó; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng đó;
b) Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở
hữu trên 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết
hoặc vốn góp của doanh nghiệp đó;
c) Tổ chức, cá nhân mà trong mối quan
hệ với tổ chức, cá nhân khác trực tiếp, gián tiếp kiểm
soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân đó hoặc cùng với
tổ chức, cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát;
d) Cá nhân và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi,
mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con
dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của cá
nhân đó;
đ) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản lý;
e) Quan hệ hợp đồng
trong đó một tổ chức, cá nhân là đại diện cho tổ chức, cá
nhân kia;
g) Tổ chức, cá nhân khác là người có
liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
47. Người hành nghề chứng khoán
là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu
tư chứng khoán.
48. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ
chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch chứng khoán.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về
chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng,
công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
Điều 6. Chính
sách phát triển thị trường chứng khoán
1. Nhà nước có chính sách khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham
gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn
trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động
công bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
công nghệ thông tin cho hoạt động của thị trường chứng
khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 7. Biện pháp
bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán
1. Biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm:
a) Giám sát an ninh, an toàn thị trường
chứng khoán;
b) Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện,
biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng
khoán;
c) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối
với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn
hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
g) Phong tỏa tài khoản chứng khoán,
yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi
vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp
dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quản lý nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán;
b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
c) Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương.
Điều 9. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ
quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, chiến lược, kế hoạch,
đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Tổ chức, phát triển thị trường chứng
khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến
hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; chấp thuận các
quy định, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa
đổi quy định, quy chế liên quan đến hoạt động nghiệp vụ;
đình chỉ, hủy bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp
vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, chỉ đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công
ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trong trường hợp
cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư;
đ) Chấp thuận việc đưa vào giao dịch
các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, chấp thuận hệ thống giao dịch chứng khoán và đưa vào vận hành hệ thống
giao dịch chứng khoán mới;
e) Quản lý, giám sát hoạt động liên
quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán của các tổ chức, cá nhân;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
h) Báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ về tình hình hoạt động của thị
trường chứng khoán. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng đến an ninh, an toàn
thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm kịp thời báo
cáo Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thị trường và các giải pháp để ổn định thị trường và bảo
đảm an ninh, an toàn tài chính;
i) Thực hiện theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh, an toàn thị trường chứng khoán;
k) Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
l) Tổ chức, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán và người hành nghề chứng
khoán; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho công chúng;
m) Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Giám sát tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về chứng khoán trong việc thực
hiện mục đích, tôn chỉ, Điều lệ hoạt động;
o) Thực hiện chế độ báo cáo về chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện hợp tác quốc tế và làm đầu
mối thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
q) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm bảo đảm trung thực, bảo mật thông tin, tuân thủ quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 10. Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán
1. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về chứng khoán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp
luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng
khoán ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp sau khi được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; phối hợp với cơ quan quản lý về chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán đến các hội viên.
Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán
bao gồm:
a) Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh
doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế,
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng
khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt
trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác
nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được
xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm
gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá
nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc
chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện
hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng
thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt
động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch
vụ về chứng khoán.
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua,
bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ,
cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên
cơ sở thông tin nội bộ.
3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản
giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua,
bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình
thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp
hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật,
cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.
4. Thực hiện
hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán
khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc
chấp thuận.
5. Sử dụng tài khoản, tài sản của
khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của
khách hàng.
6. Cho người khác mượn tài khoản để
giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành
vi thao túng giá chứng khoán.
7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán trái quy định của Luật này.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN
Mục 1. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 13. Mệnh
giá chứng khoán
1. Mệnh giá chứng khoán chào bán trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.
Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
3. Trường hợp giá chứng khoán của tổ
chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức
phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh
giá.
Điều 14. Hình thức
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hình thức chào bán chứng khoán ra
công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các
hình thức khác.
2. Chính phủ quy
định chi tiết hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 15. Điều kiện
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu
ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm
liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy
kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương
án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông
thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư
không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ
1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn
trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường
hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm
yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
2. Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu
ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại các điểm a,
c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào
bán;
c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm
theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh
giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu
của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp;
d) Đối với đợt chào bán ra công chúng
nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ
phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến
chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến
huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
3. Điều kiện
chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã
góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên 01 năm;
c) Có phương án phát hành, phương án
sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành
là công ty chứng khoán;
e) Đáp ứng quy định tại điểm e khoản
1 Điều này;
g) Có kết quả xếp
hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ
về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
h) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành có cam kết và phải
thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng
khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
4. Điều kiện
chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2
và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Điều kiện
chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký
chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có phương án phát hành và phương
án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp
với quy định của Luật này;
c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;
d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công
chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ
trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
6. Chính phủ quy
định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển doanh nghiệp
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán
cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ
đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp
chào bán, phát hành khác.
Điều 16. Đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty
đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu
chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức
tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để
chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng
khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong
trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo lãnh
phát hành chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát
hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ
chức đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật
này;
b) Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài
chính theo quy định của pháp luật;
c) Không phải là người có liên quan với
tổ chức phát hành.
2. Tổ chức thực hiện bảo lãnh phát
hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận mua một
phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo lãnh phát
hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15
lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài
chính quý gần nhất.
Điều 18. Hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao
dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại
điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ
phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít
nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký
chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu
ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam kết
đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này;
d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ
trường hợp báo cáo tài chính được kiểm
toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
3. Hồ sơ đăng ký
chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu
ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
15 của Luật này;
c) Quyết định của
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm yết trái
phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ
chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm
theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này;
e) Hợp đồng tư vấn
hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công
ty chứng khoán;
g) Văn bản xác nhận của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua
trái phiếu của đợt chào bán;
h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký
chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu
chuyển đổi ra công chúng;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b,
c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống
giao dịch chứng khoán;
d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ
chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến việc
chuyển đổi thành cổ phiếu;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
5. Hồ sơ đăng ký
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ
ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám
sát giữa ngân hàng giám sát và công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng
nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
6. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ.
Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức
tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
thay đổi vốn điều lệ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra
công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải
có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều
lệ.
7. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên
quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác
nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
8. Các thông tin trong hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính xác, trung thực, không gây hiểu
nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của
nhà đầu tư.
9. Tổ chức phát hành khi nộp hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì
đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký
giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này, trừ trường
hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
Điều 19. Bản cáo bạch
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát
hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình
tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin về
đợt chào bán và chứng khoán chào bán
bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ
tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và
phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
d) Thông tin
khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối với việc
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Loại hình và
quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu
tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ
đầu tư chứng khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự
thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ
và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu
tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người
có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và
ngân hàng giám sát;
e) Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký
của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài
chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo
lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu
có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ
ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người
sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng
giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo
lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
Điều 20. Báo cáo
tài chính
1. Báo cáo tài
chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là
công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải
nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo
tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến
ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức
phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm
toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ.
4. Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời
gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo
cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài
chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề.
5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo
tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng đầy đủ và hợp lệ đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài
chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Điều 21. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán
viên hành nghề được chấp thuận
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm toán
viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
2. Đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán bao gồm công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định
của pháp luật về kiểm toán độc lập và có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề hoặc thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán;
b) Giải trình, cung cấp thông tin, số
liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
lĩnh vực chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Sau khi phát hành báo cáo kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, trường hợp phát hiện đơn vị được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không
tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm
toán thì tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Bảo mật thông
tin theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi,
bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc
còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần
thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm
thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau khi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến
hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong
thời hạn 07 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh
theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người
có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức
bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm
toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng.
Điều 24. Thông tin
trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên
quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông
tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường,
trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là
thông tin dự kiến.
Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ
điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực,
tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành
trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 26. Phân phối
chứng khoán
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được
thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng
khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo
lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng,
công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu
tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có
bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng
ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành
hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu
tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được
chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành
việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát
hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra
công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc
phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào
bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt
chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo
lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh
phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán.
Điều 27. Đình chỉ
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền
đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là 60 ngày trong các trường
hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu
tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối
chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều
25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu
nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc
đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc
phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp
tục chào bán.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình
chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
Điều 28. Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra
công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết
định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được
những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng;
b) Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 15 của Luật này;
c) Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công
chúng không đáp ứng được điều kiện về
huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát
hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định
của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải
công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng
khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này,
tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản
đã cam kết với nhà đầu tư.
Điều 29. Nghĩa vụ
của tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành đã thực hiện
chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở thành công
ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này không phải nộp
hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều
33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành đã thực hiện chào
bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng
ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán.
3. Tổ chức phát hành hoàn thành việc
chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.
Mục 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều 30. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng
Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ
chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng
lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của
công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào
bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ
bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào
bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền
chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược
và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng
giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào
bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng
quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu
riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền
thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng,
nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ
bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào
bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp,
trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của
trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm
liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái
phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền
kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài
chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu
riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Điều kiện chào bán trái phiếu
riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán không phải là công ty
đại chúng và không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty
thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được
từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu
tư;
b) Đáp ứng quy định tại các điểm b,
c, đ và e khoản 2 Điều này.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng
chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải đáp ứng
điều kiện quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
việc chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều này và các trường hợp
chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ khác của công ty đại chúng.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
Điều 32. Công ty
đại chúng
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần
thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ
30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít
nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán
thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Công ty cổ phần quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn
thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký
công ty đại chúng, đồng thời công bố tên, nội dung kinh
doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại
chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng
1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
bao gồm:
a) Giấy đăng ký công ty đại chúng;
b) Điều lệ công ty;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản công bố thông tin về công ty đại
chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy,
hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình
tài chính và các thông tin khác;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của
công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc
kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài
chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
e) Danh sách cổ đông.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và quy định hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
Điều 34. Quyền
và nghĩa vụ của công ty đại chúng
1. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông
tin theo quy định của Luật này;
b) Tuân thủ quy định về quản trị công
ty theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại
Điều 61 của Luật này;
d) Công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch
cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký
công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao
dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
đ) Công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa
cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng
khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Chào
mua công khai
1. Các trường hợp sau đây phải chào
mua công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Tổ chức, cá nhân và người có liên
quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này
dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn
đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ
đóng;
b) Tổ chức, cá nhân và người có liên
quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản
46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng
chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực tiếp
hoặc gián tiếp sở hữu đạt hoặc vượt mức 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng
đang lưu hành của 01 quỹ đóng;
c) Trừ trường hợp việc chào mua đã được
thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết
của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng, sau
khi thực hiện chào mua công khai, tổ chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ
80% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ
quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng phải mua tiếp số cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng do các cổ đông, nhà đầu tư còn lại
nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo các điều kiện về giá
chào mua và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này không phải chào mua công khai nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mới
phát hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này
theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công
ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có
quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang
lưu hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này đã
được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua.
Trong các trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông, Ban đại diện quỹ đóng phải xác
định rõ đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng;
c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty hoạt động theo nhóm công ty bao gồm tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ, công ty con và không dẫn đến trường hợp sở hữu
chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu
trong các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra công chúng, các đợt chào bán khi chuyển
nhượng vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp khác;
đ) Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu từ
hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
e) Tặng cho, thừa kế cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng;
g) Chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, quyết định của Trọng tài.
3. Chính phủ quy
định chi tiết việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ
quỹ đóng.
Điều 36. Công ty đại chúng mua lại cổ
phiếu của chính mình
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu
của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ,
phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc
xác định giá mua lại;
b) Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ
các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát
triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật;
c) Có công ty chứng khoán được chỉ định
thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định
của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường
hợp sau đây:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của
cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của người lao động
theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu
lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát
hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu
của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu
lô lẻ.
3. Công ty đại chúng không được mua lại
cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ
vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến
mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Đang trong quá trình chào bán,
phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
2 Điều này;
c) Cổ phiếu của
công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này;
d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu
của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc
vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn
không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát
hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu
tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc mua lại cổ phiếu theo bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc mua lại
cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh, công ty
không được mua lại cổ phiếu của các đối tượng sau đây:
a) Người nội bộ và người có liên quan
của người nội bộ theo quy định của Luật này;
b) Người sở hữu cổ phiếu có hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định của Luật
này.
5. Công ty đại chúng thực hiện mua lại
cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này phải
làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ
phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu.
6. Trường hợp công ty mua lại cổ
phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người
lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổng số lượng cổ phiếu của người
lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn điều lệ phải được báo cáo tại Đại
hội đồng cổ đông thường niên;
b) Công ty phải làm thủ tục giảm vốn
điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ
phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo cáo Đại hội đồng
cổ đông thường niên theo quy định tại điểm a khoản này.
7. Công ty chứng khoán, công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường
hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu
của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu
lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương
án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu
lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
8. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng.
Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu, công
bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng theo quy định tại
khoản 1 Điều 36 của Luật này trước khi mua lại cổ phiếu của
chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại;
c) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực
hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính
mình;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán;
e) Tài liệu chứng minh công ty có đủ
nguồn để mua lại cổ phiếu;
g) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều
kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định
của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
2. Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích mua lại;
b) Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại;
c) Nguồn vốn thực hiện mua lại;
d) Phương thức giao dịch;
đ) Thời gian dự kiến thực hiện;
e) Nguyên tắc xác định giá (khoảng
giá).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ phiếu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn
bản thông báo cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo
mua lại cổ phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung,
yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu
báo cáo không tính vào thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố
thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện
công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực
hiện mua lại cổ phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu,
công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng
không thực hiện hết số lượng cổ phiếu
dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do không hoàn
thành.
6. Công ty đại chúng phải kết thúc việc
mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng tối đa
không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện giao dịch.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo
cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.
Điều 38. Hủy tư
cách công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính
trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật
này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư
cách công ty đại chúng.
3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các
quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy
tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện
công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch
theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không
đáp ứng điều kiện là công ty đại
chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Điều 39. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại
chúng
Công ty đại chúng thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại
chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao
gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
2. Văn bản thông báo về việc công ty
đại chúng không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
32 của Luật này;
3. Danh sách cổ đông do Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp;
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty tăng vốn điều
lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán
năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần
nhất được kiểm toán.
Mục 2. QUẢN TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 40. Nguyên tắc quản trị công ty áp
dụng đối với công ty đại chúng
Việc quản trị công ty đối với công ty
đại chúng phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp, quy định khác
của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc sau đây:
1. Cơ cấu quản trị hợp lý, hiệu quả;
2. Bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách nhiệm của Hội đồng quản trị đối với
công ty và cổ đông;
3. Bảo đảm quyền
của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông;
4. Bảo đảm vai trò của nhà đầu tư, thị
trường chứng khoán và các tổ chức trung gian trong việc hỗ trợ hoạt động quản trị công ty;
5. Tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan trong quản
trị công ty;
6. Công bố thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác và minh bạch hoạt động của công ty; bảo đảm cổ đông
được tiếp cận thông tin công bằng.
Điều 41. Nội dung quản trị công ty áp dụng
đối với công ty đại chúng
1. Cổ đông công ty đại chúng có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được đối xử bình đẳng;
b) Được tiếp cận đầy đủ thông tin định
kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật;
c) Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật
Doanh nghiệp;
d) Cổ đông lớn không được lợi dụng ưu
thế của mình gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công
ty, của các cổ đông khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty; có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của
pháp luật;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Việc triệu tập, tổ chức họp Đại hội
đồng cổ đông tuân thủ các quy định sau đây:
a) Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về
quản trị công ty; bố trí địa điểm, thời gian hợp lý để các
cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Công ty đại chúng quy định tại Quy
chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ thông
tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự
và phát biểu ý kiến tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
c) Công ty đại chúng phải mời đại diện
tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của
công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường
hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản ngoại trừ trọng yếu;
d) Tuân thủ các quy định khác của
pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy định sau đây:
a) Cơ cấu Hội đồng quản trị của công
ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên Hội đồng quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản
trị độc lập để bảo đảm tính độc lập của Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị phải chịu trách
nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt động của công ty
tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quy định nội bộ của công
ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty trình Đại hội đồng cổ đông
thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có
các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty;
c) Hội đồng quản trị phải tổ chức họp
ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty và
Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng
quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước cho
các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
4. Việc đề cử, ứng
cử thành viên Hội đồng quản trị tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp
luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Trường hợp đã xác định được ứng cử
viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông
tin liên quan đến các ứng cử viên tối thiểu là
10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng
cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu;
b) Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội
đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng
cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có
thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ
công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị có
các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của
công ty;
c) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
đ) Báo cáo, công
bố thông tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty
theo quy định của pháp luật;
e) Quyền, trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
6. Công ty đại chúng tuân thủ quy định
về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh bạch sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai
các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của
mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
b) Công ty đại
chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác của
công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp vào hoạt động của công
ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy định về giao dịch với
cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các đối tượng
này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công
ty;
c) Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo
cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định
kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác nếu thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến
giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà
đầu tư;
d) Các thông tin phải công bố và
phương thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương IV
THỊ TRƯỜNG GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 42. Tổ chức
thị trường giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần;
chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh
và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.
2. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị
trường giao dịch chứng khoán.
Điều 43. Thành lập
và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật
Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và
nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc
thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con chịu sự quản lý và
giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 44. Cơ cấu
tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo quy định của Luật
này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát (Kiểm
soát viên) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều 45. Điều lệ
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung
theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở chính, công ty con, chi nhánh;
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các
dịch vụ được cung cấp;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm
vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;
d) Tên, địa chỉ và
các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp
hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc
thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam;
i) Quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;
k) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát
(Kiểm soát viên);
l) Thể thức thông qua quyết định của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp
dụng;
o) Việc thành lập
các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
p) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
Điều 46. Quyền
và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
có các quyền sau đây:
a) Ban hành các quy chế về niêm yết
chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt
động thị trường giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Tổ chức, vận hành thị trường giao
dịch chứng khoán;
c) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao
dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam;
d) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối
với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng
khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch
không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng
khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
đ) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm
yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết
chứng khoán của các tổ chức niêm yết;
e) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
g) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu;
dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ
liên quan khác theo quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
h) Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu
của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
i) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
k) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch để phục vụ
công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
l) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng
khoán trên thị trường chứng khoán được tiến hành công khai, công bằng, trật tự,
an toàn và hiệu quả;
b) Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính, báo cáo, công bố thông tin theo quy định của
pháp luật;
c) Giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán, việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin quy định tại Điều
118 của Luật này;
d) Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch,
chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
đ) Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh
hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng
khoán; vi phạm của nhà đầu tư, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
e) Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư;
g) Cung cấp thông tin và phối hợp với
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng
khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân
viên, người lao động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo
đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
tổ chức, phân công thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và công ty con theo quy định của Luật này trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam
1. Thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên giao dịch là công ty chứng
khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở
thành thành viên giao dịch;
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
2. Thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Sử dụng hệ thống giao dịch chứng
khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con cung cấp;
b) Nhận các thông tin về thị trường
giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con;
c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao
dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề
liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự giám
sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao
dịch chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam;
b) Công bố thông tin theo quy định của
pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam;
c) Hỗ trợ các thành viên giao dịch
khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong
trường hợp cần thiết;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4. Chính phủ quy
định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
Điều 48. Niêm yết,
đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Chứng khoán
đã chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng,
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phải được niêm yết,
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết,
đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch. Tổ chức tư vấn niêm
yết, đăng ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký báo
cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết đăng ký
giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ
sơ niêm yết, đăng ký giao dịch.
4. Chính phủ quy
định các loại chứng khoán khác phải được niêm yết, đăng ký giao dịch; việc phân
bảng niêm yết, điều kiện niêm yết chứng khoán; hồ sơ, thủ tục niêm yết, đăng ký
giao dịch chứng khoán; thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
của tổ chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài; việc niêm yết chứng
khoán của tổ chức phát hành Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 49. Tạm ngừng,
đình chỉ, khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp
sau đây:
a) Khi xảy ra
chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống giao dịch hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm
ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường giao dịch chứng
khoán;
b) Khi thị trường giao dịch chứng
khoán có biến động bất thường hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn, tính toàn vẹn của
thị trường chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con khi những nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con được khắc phục.
Điều 50. Giao dịch
chứng khoán
1. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập
trung, phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khác quy định
tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ trường hợp giao dịch không
mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác không thể thực hiện được thông qua hệ
thống giao dịch chứng khoán.
3. Việc tổ chức giao dịch loại chứng
khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng
khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng
khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
5. Việc kết nối giao dịch chứng khoán
với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 51. Tham gia của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường
chứng khoán Việt Nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chính phủ quy
định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, việc
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương V
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ,
BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều 52. Thành lập và hoạt động của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu,
chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 53. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo
quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn
hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát (Kiểm
soát viên) thực hiện theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 54. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa
đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi
nhánh;
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các
dịch vụ được cung cấp;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản
của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn
hoặc chủ sở hữu;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;
k) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát
(Kiểm soát viên);
l) Thể thức thông qua quyết định của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
m) Thể thức sửa đổi,
bổ sung Điều lệ;
n) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp
dụng;
o) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử
dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ
tài chính khác;
p) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Ban hành các quy chế về đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các quy chế nghiệp vụ khác sau khi được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán; đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán
đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Thực hiện cấp
mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các loại
chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
d) Chấp thuận,
thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
đ) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành
viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đình chỉ hoạt động
lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký;
e) Được sử dụng
các nguồn hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định của
pháp luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo
cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Giám sát hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; giám sát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Xây dựng quy trình hoạt động và quản
lý rủi ro cho từng nghiệp vụ;
đ) Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
e) Cung cấp thông tin liên quan đến
việc sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán trong
công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát hành đó và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Có trách nhiệm bảo mật thông tin
liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa, cầm giữ, trích
chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng
mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp
thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên
lưu ký theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu
tư;
i) Cung cấp thông tin và phối hợp với
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ
quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
k) Quản lý tách biệt tài sản của
khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam; quản lý tách biệt tài sản của các quỹ
hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật;
l) Bồi thường thiệt hại cho khách
hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng;
m) Hoạt động vì
lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân viên, người lao động
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong khi thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định
về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Thành viên của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên lưu ký là công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký;
b) Thành viên bù trừ là công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận
trở thành thành viên bù trừ.
2. Thành viên lưu ký có các quyền sau
đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh
toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2
Điều 55 của Luật này;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng
khoán;
c) Đóng góp quỹ
hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý tách
biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận
lưu ký của khách hàng;
đ) Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán;
e) Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
4. Thành viên bù trừ có các quyền sau
đây:
a) Thực hiện bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán khác. Thành viên bù trừ là ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ
được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ,
kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký
quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
c) Thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị
thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp
nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;
d) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Thành viên bù trừ có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đóng góp vào quỹ bù trừ và trích
lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm
soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ; quản lý tách biệt tài sản, vị
thế giao dịch của nhà đầu tư;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Chính phủ quy
định chi tiết việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thành viên của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục
trở thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 57. Điều kiện
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép
thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng,
hoạt động kinh doanh có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán được đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng
khoán.
Điều 58. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành
lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh
về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao
dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng minh đáp ứng điều
kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán bao gồm
các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 59. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp
từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Điều 60. Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng
khoán, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán
của thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của
thành viên lưu ký theo quy định của Luật này và quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm
trọng cho khách hàng.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu
sót quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không tiến hành
hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
c) Bị thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động;
d) Bị chấm dứt tồn
tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu
ký chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận;
e) Không đáp ứng các điều kiện đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán,
thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo
quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 61. Đăng ký
chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được
đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Chứng khoán của tổ chức phát hành
khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý
chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
3. Công ty đại chúng, tổ chức phát
hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại
chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành
và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán đối với
các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
5. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và
phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ
chức phát hành thông báo. Chỉ những người có tên trên Sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của công ty đại
chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng
khoán mà mình sở hữu.
Điều 62. Lưu ký
chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng
và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao dịch, trừ trường hợp khác
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt cho từng thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc chuyển giao
chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng khoán tại thị
trường chứng khoán nước ngoài.
Điều 63. Bừ trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ
thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Thanh toán chứng khoán được thực
hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ
nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định các biện pháp xử lý trong trường hợp thành viên của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán.
Điều 64. Xác lập, chuyển quyền sở hữu
và quyền khác đối với chứng khoán
1. Việc xác lập,
chuyển quyền sở hữu, quyền khác đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Đối với chứng khoán đã được lưu ký
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực
hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Đối với chứng khoán quy định tại
khoản 1 Điều 61 của Luật này nhưng chưa được lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán
có hiệu lực vào ngày ghi Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý.
Điều 65. Bảo vệ tài sản của khách hàng
1. Chứng khoán và các tài sản khác của
khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc thành
viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý, tiền gửi
thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký tại ngân hàng thanh
toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là tài sản của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh
toán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng chứng khoán, các tài sản khác quy
định tại khoản 1 Điều này để thanh toán các khoản nợ của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân hàng thanh toán.
Điều 66. Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành
từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu
ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán.
2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải
được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
3. Hình thức
đóng góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 67. Quỹ bù
trừ
1. Quỹ bù trừ được hình thành từ sự
đóng góp của các thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất
các giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ trong
trường hợp thành viên bù trừ hoặc nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
2. Quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Hình thức
đóng góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 68. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra
chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng
khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định,
an toàn của hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực
hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán khi những nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được khắc phục.
Điều 69. Ngân
hàng thanh toán
1. Ngân hàng thanh toán là Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại thực hiện cung cấp dịch vụ thanh
toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
2. Ngân hàng thương mại được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong
02 năm gần nhất;
d) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Có hệ thống thanh toán, bù trừ kết
nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
g) Có hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và
cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu.
3. Ngân hàng thanh toán có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức việc thanh toán cho hoạt động
giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán tách biệt với hoạt động
thanh toán khác của ngân hàng và theo quy định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
b) Tuân thủ chế
độ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Ngân hàng thương mại được lựa chọn
là ngân hàng thanh toán phải duy trì các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán.
Chương VI
CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Mục 1. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 70. Thẩm
quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm
quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 71. Đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
1. Sau khi được
cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký
kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 72. Nghiệp
vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được cấp phép
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Điều 73. Nghiệp vụ kinh doanh của công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán;
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 74. Điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Điều kiện về
vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt
Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên
góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân
không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ
chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp;
hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý
kiến chấp nhận toàn phần;
c) Cổ đông,
thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán
và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu
có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
d) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà
đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
77 của Luật này.
3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành
viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức nước ngoài đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức
tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là
doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt
động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với
quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu
03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc)
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng
khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu
02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực
tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế
toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích
tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó
Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các
điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp
vụ phụ trách.
6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
Điều 75. Điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp
vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam;
vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ đông, thành viên
góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của
Luật này;
b) Cổ đông,
thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;
c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán và người có liên quan
của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của
01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.
3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành
viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập,
thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức
tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân
hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là
30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt
động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với
quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu
05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm
soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc trường hợp đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc
bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu
04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế
toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ
hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ
sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản
này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp
vụ phụ trách.
6. Dự thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
Điều 76. Điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán nước ngoài được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam do công ty chứng khoán nước
ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ;
b) Vốn cấp cho
chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất
và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này đối với chi
nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam.
2. Công ty quản lý quỹ nước ngoài được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Được cơ quan quản lý, giám sát
trong lĩnh vực chứng khoán ở nước nguyên xứ cấp phép hoạt
động quản lý quỹ đại chúng và được chấp thuận thành lập
chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác
song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra,
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thời hạn hoạt động
còn lại (nếu có) tối thiểu là 05 năm;
c) Không phải là cổ đông, thành viên
góp vốn hoặc cùng với người có liên
quan sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu
trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;
d) Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này;
đ) Bảo đảm điều
kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của
Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam;
e) Đáp ứng quy định tại điểm c khoản
2 Điều 77 của Luật này.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam.
Điều 77. Tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham
gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu
đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên
quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân
và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản
2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
2. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn
thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều
lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và có thời gian hoạt
động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02
năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần,
phần vốn góp;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ
và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa
phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra,
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn
thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được
kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật này.
Điều 78. Văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản
lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu
tư tại Việt Nam; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối
thiểu là 01 năm.
2. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại
diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy,
giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy,
giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tài trợ tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 79. Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động
1. Chính phủ quy
định hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 80. Điều lệ công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều lệ công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy định của Luật này và Luật
Doanh nghiệp.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện
tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 81. Nội
dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Nghiệp vụ kinh
doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chi nhánh, địa chỉ chi nhánh, nghiệp
vụ kinh doanh của chi nhánh;
b) Tên công ty mẹ;
c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty mẹ;
d) Vốn cấp cho chi nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh.
3. Các thay đổi liên
quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thay đổi.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay đổi theo quy
định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện đăng ký, thông báo thay đổi có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 82. Tên của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tên của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp
và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tên của công ty chứng khoán bao gồm
các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “chứng khoán”;
c) Tên riêng.
3. Tên của công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “quản lý quỹ”;
c) Tên riêng.
4. Tổ chức không phải là công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được
phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không
được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng
cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 83. Công bố
thông tin hoạt động
Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố
thông tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít
nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm:
1. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
2. Ngày chính thức
hoạt động.
Điều 84. Ngày
chính thức hoạt động
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức
hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
phép.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh
doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau
đây:
a) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Có quy trình
hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
c) Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty thông qua.
4. Chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức hoạt động sau khi
đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép phải thông báo cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này ít nhất
là 15 ngày trước ngày chính thức hoạt động. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ việc chính thức
hoạt động khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không
đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 85. Duy trì
các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Việc duy trì các điều kiện cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Công ty chứng khoán phải duy trì
và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản
1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này;
b) Chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại
khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này;
d) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện
cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật
này.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vốn chủ sở hữu thấp
hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối đa là 06 tháng đối với điều kiện về vốn chủ sở hữu, tối đa là 03 tháng đối với các điều kiện khác kể từ
ngày không đáp ứng điều kiện.
3. Trong thời gian thực hiện phương
án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau đây:
a) Công ty chứng khoán không được mở
rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi nhuận; không được mua lại cổ phiếu,
trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu
cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao dịch;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không được chia lợi nhuận;
không được huy động vốn lập quỹ, lập công ty đầu tư chứng khoán; không được
tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty đầu
tư chứng khoán đang quản lý; không được ký mới các hợp đồng
quản lý đầu tư, ký kéo dài thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn
từ các khách hàng ủy thác hiện tại; không được lập chi
nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển lợi nhuận của chi
nhánh ra nước ngoài.
Điều 86. Hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán được cấp phép
thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện
phân phối hoặc làm đại lý phân phối
chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý
danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
b) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch
vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng
khoán; cung cấp hoặc phối hợp với
các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng
khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên
thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán được cấp phép
thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên
tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát
hành, chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán được cấp phép
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn
hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng
khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp;
tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết,
đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán được cấp phép
thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật
này.
5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài
chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính
khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của
pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.
6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào
Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có
liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
7. Chi nhánh
công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn
đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ
được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.
8. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung
cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty
chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt
động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và
niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập,
đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công
ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập,
đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi
tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch
vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 88. Quản lý
tài sản của khách hàng
1. Tài sản của khách hàng do công ty
chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng
khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài
sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng
khoán.
2. Tài sản của khách hàng ủy thác
trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là tài sản thuộc
quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải là tài sản của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị phá
sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc quản lý tài sản của khách hàng tại công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 89. Nghĩa vụ của công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ,
quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công
ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ
phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực
hiện.
3. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản
của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty
chứng khoán.
4. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách
hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ,
trung thực thông tin cho khách hàng.
5. Ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.
6. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải
phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của
từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin nhưng không đầy đủ, chính
xác.
7. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của
công ty chứng khoán.
8. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
9. Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp
luật.
10. Xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ
liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
11. Thực hiện giám sát giao dịch chứng
khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 90. Nghĩa vụ của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 89 của Luật này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp
đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư
và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị
tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 106 của Luật
này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu
tư.
4. Khi quản lý tài sản ủy thác, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác
và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 91. Hạn chế đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập
hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo
đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về
khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm
cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn
khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng
giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng
danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh
nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
6. Công ty chứng khoán không được góp
vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn
góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
7. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người
có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng
ký giao dịch.
Điều 92. An toàn
tài chính
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không
đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.
Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng
các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài
chính.
Mục 3. TỔ CHỨC LẠI, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 93. Tổ chức
lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc tổ chức lại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực
hiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc tổ chức
lại không được ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục, thông suốt và an
toàn;
b) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại kế thừa
quyền và nghĩa vụ của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán tham gia tổ chức lại theo quy định của pháp luật;
c) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công bố thông tin cho khách hàng.
3. Chính phủ quy
định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Công ty hình thành sau tổ chức lại
phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật này.
Điều 94. Đình chỉ hoạt động của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết
định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong
các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin sai sự thật;
b) Không khắc phục được tình trạng
theo quy định tại Điều 92 của Luật này;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
d) Không đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu
không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản
2 Điều 85 của Luật này.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định
đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định rút nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ trong trường hợp công ty chứng khoán không
khắc phục được tình trạng bị đình chỉ quy định tại điểm b
hoặc điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây:
a) Không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
b) Có phương án khắc phục và báo cáo
tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự
doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng
thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua để sửa lỗi giao dịch,
giao dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm
giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức hoạt động trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động
sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không
tiến hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn
02 năm liên tục;
b) Có văn bản đề nghị rút Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán bị rút toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2
Điều 94 của Luật này; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được
tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Không khắc phục được các vi phạm
quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
đ) Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập.
2. Đối với trường
hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền chỉ định công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công
ty bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được
xác lập giữa hai công ty.
3. Khi bị thu hồi giấy phép, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải
thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi
trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp;
b) Thực hiện việc tất toán tài sản của
khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý, tài sản của khách hàng ủy
thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi giấy phép và thông báo cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 96. Giải thể, phá sản công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc giải thể công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và
Luật Doanh nghiệp.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc tất toán tài sản của khách hàng quy định tại điểm b khoản 3
Điều 95 của Luật này; hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Việc phá sản
công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Mục 4. HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 97. Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
bao gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán;
b) Chứng chỉ
hành nghề phân tích tài chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được
cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng
khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước
ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những
người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ
thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản
2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong
03 năm liên tục.
4. Người bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được
cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng
khoán.
Điều 98. Trách nhiệm của người hành nghề
chứng khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề
chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng
khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng
khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không
được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng
khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng
khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty
chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi
ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công
ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề chứng khoán phải
tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động
nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.
Chương VII
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN
Điều 99. Các loại hình quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Quỹ đầu tư chứng
khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng
bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.
Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động
của quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật
này và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập
quỹ thành viên do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật này và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Chính phủ quy
định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức
lại, giải thể các quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều 99 và Điều 114 của
Luật này.
4. Hoạt động của các loại hình quỹ
quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư
của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
b) Hưởng các lợi ích và tài sản được
chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;
d) Khởi kiện công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu
tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Thực hiện quyền của mình thông qua
Đại hội nhà đầu tư;
e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo
quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b) Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ
quỹ;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 102. Đại hội
nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán
1. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quyết định mức thù lao và chi phí
hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối
lợi nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và ngân hàng giám sát;
d) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của
quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Yêu cầu công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy
tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán;
g) Thông qua các
báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo
cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu
có);
h) Xử lý vi phạm của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán
gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán được triệu tập hằng năm hoặc bất thường.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc triệu tập, thể thức tiến hành và thông qua quyết định của
Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 103. Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu
tư chứng khoán thông qua.
2. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
b) Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu
tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vốn góp và quy định về thay đổi vốn
điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng
giám sát với ngân hàng giám sát;
e) Quy định về Ban đại diện quỹ đầu
tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư
chứng khoán;
h) Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng
chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng
khoán;
i) Quy định về việc lựa chọn ngân
hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
k) Quy định về chuyển nhượng, phát
hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
l) Các loại chi phí và thu nhập của
quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp
phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
m) Phương thức xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
n) Quy định về giải quyết xung đột lợi
ích;
o) Quy định về chế độ báo cáo;
p) Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng
khoán;
q) Cam kết của ngân hàng giám sát và
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu
tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
r) Thể thức tiến
hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 104. Giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi
trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Đại hội nhà đầu tư quyết định giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc bị
giải thể, phá sản mà Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán
không xác lập được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự
kiện;
d) Ngân hàng giám sát bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, bị giải thể, phá sản hoặc hợp
đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán bị chấm dứt mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không
xác lập được ngân hàng giám sát thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
phát sinh sự kiện;
đ) Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư chứng khoán xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong 06 tháng;
e) Trường hợp khác theo quy định của
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Trong thời hạn 03 tháng trước ngày
tiến hành giải thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán thuộc trường hợp giải
thể theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán hoặc ngân hàng giám sát và Ban đại
diện quỹ đầu tư chứng khoán phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc
thanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được
Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua.
4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản
quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại sau khi trừ chi phí giải thể được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả cho công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác;
c) Phần còn lại được dùng để thanh
toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán và ngân hàng giám sát phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 105. Hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư
chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập với một quỹ khác cùng loại hình theo quyết định của Đại
hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ thành viên hình thành sau hợp nhất,
sáp nhập có số thành viên không vượt quá 99 thành viên.
Điều 106. Xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc xác định giá trị tài sản ròng
trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận; việc xác nhận giá trị tài
sản ròng đối với quỹ thành viên do ngân hàng giám sát hoặc
ngân hàng lưu ký thực hiện.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng
của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
a) Đối với chứng khoán niêm yết, đăng
ký giao dịch, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá
trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá;
b) Đối với các tài sản là chứng khoán
quy định tại điểm a khoản này nhưng không có giao dịch nhiều hơn 15 ngày tính đến
ngày định giá hoặc không phải là chứng khoán quy định tại
điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và
phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác nhận
và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải độc
lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát hoặc ngân
hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức,
trái tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán tại thời điểm xác định.
3. Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều
124 của Luật này.
Điều 107. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng
khoán
Công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính
của quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 2. QUỸ ĐẠI CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH VIÊN
Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ
đại chúng
1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là
50 tỷ đồng.
2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải
được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám
sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân
hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
3. Trường hợp việc
huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho
nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi
chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động
vốn.
Điều 109. Ban đại diện quỹ đại chúng
1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện
cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bầu.
Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán.
2. Quyết định của Ban đại diện quỹ đại
chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành
viên Ban đại diện quỹ đại chúng có 01 phiếu biểu quyết.
3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ
03 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện
quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát.
4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng
thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại
diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Ban đại diện quỹ đại chúng, điều kiện, thể thức họp
và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 110. Hạn chế đối với quỹ đại
chúng
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính
quỹ đại chúng đó;
b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ
chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu
hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;
c) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản
của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ
trái phiếu Chính phủ;
d) Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản
của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu
tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản
của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu
với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở
hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công
ty mẹ;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
g) Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư
chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ
đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của
pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết
cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà
đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5%
giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa
là 30 ngày.
3. Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp quy định tại
các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều này và chỉ do nguyên nhân sau đây:
a) Biến động giá trên thị trường của
tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Thực hiện các khoản thanh toán của
quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ
chức phát hành;
d) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc
do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06
tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;
đ) Quỹ đang trong thời gian giải thể.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về
việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm
các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 111. Quỹ mở
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát
hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của
quỹ theo tần suất và thời gian cụ thể được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở
khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Không thể thực hiện việc mua lại
chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Không thể xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do có quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
c) Sự kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán quy định.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định
tại khoản 2 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở
sau khi sự kiện này chấm dứt.
Điều 112. Quỹ đóng
1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được
sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có
quy định việc tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền
trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 02 năm, tính đến thời điểm đề
nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ
quỹ đóng phải được Đại hội nhà đầu tư
thông qua.
2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát
hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ
đóng được chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu
không mua hết quyền mua thì được phát hành cho nhà đầu tư bên ngoài.
3. Việc thay đổi thời hạn hoạt động của
quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Việc thay đổi thời hạn hoạt động của
quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua;
b) Trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động,
giá trị tài sản ròng của quỹ tại kỳ định giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ
gia hạn không thấp hơn 50 tỷ đồng.
Điều 113. Thành
lập quỹ thành viên
1. Quỹ thành viên do các thành viên
góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn.
2. Việc thành lập quỹ thành viên phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn
và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp;
c) Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán quản lý;
d) Tài sản của quỹ thành viên được
lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 114. Công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư
chứng khoán Ià quỹ đầu
tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ
phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình
thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng
khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 115. Thành lập và hoạt động của
công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân
viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong
trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2. Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều
110 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định
giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này;
d) Tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.
Mục 4. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 116. Ngân
hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng
thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
2. Ngân hàng giám sát thực hiện giám
sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
trong phạm vi liên quan tới quỹ đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 56 của Luật này;
b) Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát;
c) Giám sát để bảo đảm công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đại chúng, Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty đầu tư chứng khoán tuân thủ
quy định của Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán;
d) Thực hiện hoạt động thu, chi,
thanh toán và chuyển giao tài sản liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Xác nhận báo cáo do công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
e) Giám sát việc tuân thủ chế độ báo
cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán theo quy định của Luật này;
g) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
khi phát hiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
h) Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài
chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán.
Điều 117. Hạn
chế đối với ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội
đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ
giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở
hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược
lại.
2. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội
đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng
giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán
trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Chương VIII
CÔNG BỐ THÔNG
TIN
Điều 118. Đối tượng công bố thông tin
1. Các đối tượng công bố thông tin
bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Tổ chức phát hành trái phiếu doanh
nghiệp ra công chúng;
c) Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh
nghiệp;
d) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Cổ đông lớn,
nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu
tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ
5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
g) Cổ đông sáng
lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
h) Người nội bộ của công ty đại
chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 của Luật này và người có liên
quan của người nội bộ;
i) Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên
quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết
của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
k) Đối tượng khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với công ty đại chúng là tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, việc công bố thông tin thực
hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp
với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều 119. Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố
thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố
thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so
với thông tin đã công bố trước đó.
3. Đối tượng quy định tại Điều 118 của
Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch
về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông tin của tổ chức
phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông
tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá
nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có
trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 120. Công
bố thông tin của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng phải công bố
thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thường niên;
c) Báo cáo tình hình quản trị công
ty;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;
đ) Thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
2. Công ty đại chúng phải công bố
thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản
thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;
b) Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng
cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu
trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến
việc chào bán, phát hành chứng khoán;
đ) Quyết định về việc tổ chức lại
doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con,
công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là
công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Quyết định thay đổi kỳ kế toán,
chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo
cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm
toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi
công ty kiểm toán;
g) Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;
h) Quyết định mua, bán tài sản hoặc
thực hiện các giao dịch có giá trị lớn
hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;
i) Có quyết định xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan
đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản doanh nghiệp;
k) Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty;
l) Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
m) Sự kiện khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Công ty đại chúng phải công bố
thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty
ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận
thông tin đó.
Điều 121. Công bố thông tin của tổ chức
phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
1. Tổ chức phát hành trái phiếu ra
công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Báo cáo thường niên;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần;
d) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán đã được kiểm toán;
đ) Thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy
định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này.
3. Tổ chức phát hành trái phiếu ra
công chúng phải công bố thông tin
theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
Điều 122. Công
bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh
nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin
theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
2. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh
nghiệp không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau:
a) Công bố định kỳ báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường
niên;
b) Công bố thông tin bất thường theo
quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này;
c) Công bố thông
tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
Điều 123. Công bố thông tin của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ
các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo tỷ lệ
an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và
tại ngày 31 tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo thường niên;
d) Báo cáo tình hình quản trị công ty;
đ) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
là công ty cổ phần;
e) Thông tin khác theo quy định của
pháp luật.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất
thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và
khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có quyết định của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người
hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
b) Có quyết định của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc
biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ
hoạt động, tạm ngừng hoạt động;
c) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
3. Công ty chứng
khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch
về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch,
thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những
người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch
ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm
yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh
gọi ký quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 124. Công bố thông tin về quỹ đại
chúng
1. Công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau đây của
quỹ đại chúng:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng;
c) Báo cáo hoạt động đầu tư;
d) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý
quỹ.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng khi xảy
ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Thông qua quyết định của Đại hội
nhà đầu tư;
b) Quyết định thay đổi vốn điều lệ của
quỹ đóng;
c) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
d) Bị đình chỉ,
hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng
chào bán không thành công;
đ) Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch;
e) Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ
của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố người nội bộ của quỹ đại chúng;
g) Quyết định hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại
chúng;
h) Sự kiện khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng
chỉ quỹ đại chúng;
b) Có thay đổi bất thường về giá, khối
lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
Điều 125. Công bố thông tin về công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây về
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường niên.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi
xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Bị đình chỉ,
hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Tạm ngừng
giao dịch cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Sự kiện quy định tại các điểm a,
c, e và m khoản 2 Điều 120 và các điểm đ, e và g khoản 2 Điều 124 của Luật này.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
Điều 126. Công bố thông tin của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam
1. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức và hoạt động
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
b) Thông tin về tổ chức có chứng
khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thông tin về thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và công ty con;
c) Thông tin về giao dịch chứng
khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thông tin liên quan đến hoạt động
quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
c) Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu
ký chứng khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 127. Công bố thông tin của cổ
đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5%
trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở
hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc
từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
1. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có
liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng.
2. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên
quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan là cổ đông lớn phải công bố thông
tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu
có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có
quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
hoặc phát hành thêm cổ phiếu;
b) Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện
giao dịch hoán đổi;
c) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
4. Nhà đầu tư, nhóm người có liên
quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi sở hữu
từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
5. Nhà đầu tư, nhóm người có liên
quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên chứng chỉ
quỹ của quỹ đóng phải công bố thông
tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1% chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
Điều 128. Công
bố thông tin của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ
1. Người nội bộ của công ty đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng
và người có liên quan của các đối tượng này phải công bố thông
tin trước và sau giao dịch hoặc khi có thay đổi sở hữu đối với cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ
quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với trường hợp quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi hoặc giá
trị chứng khoán giao dịch chưa đạt giá trị tối thiểu phải công bố thông tin và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương IX
THANH TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 129. Thanh
tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra
chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh
thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ
của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra
và quy định của Luật này.
4. Thanh tra chứng khoán có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán,
ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật
có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung
cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến
làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung
cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các
trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân hàng;
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông
cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời
gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật
này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của
pháp luật về viễn thông.
2. Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định
tại khoản 1 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt
và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu
cầu.
3. Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn
thông cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được bảo mật theo quy định
của pháp luật và chỉ được phép sử dụng
cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân
liên quan.
4. Trong giám sát, phát hiện, xử lý
các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường
chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp
thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản
lý thị trường chứng khoán các nước.
Điều 131. Trách nhiệm phối hợp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu
cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của
Luật này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 130 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp
cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại
mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng
kinh doanh có thời hạn, không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng
chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu,
dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là
trái quy định tại Điều 130 của Luật này hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được
yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong
trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.
Điều 132. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền
tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này là 10 lần khoản thu trái pháp luật có
được từ hành vi vi phạm. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt
tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại
khoản 4 Điều này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều
này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật
có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
4. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong
lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện
cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần
hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chứng khoán có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
7. Chính phủ
quy định thẩm quyền, mức phạt và hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
Điều 133. Giải quyết
tranh chấp và bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bị
xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết
tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa
án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường, thực hiện các trách nhiệm dân sự khác theo thỏa thuận, theo quy định của
Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thẩm quyền, thủ tục để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 134. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Chứng khoán
số 70/2006/QH11 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 135. Quy định
chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định sau đây:
a) Công ty chứng khoán phải bảo đảm
đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản
2, khoản 4, khoản 5 Điều 74 của Luật này;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 1, điểm
b và điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 75 của Luật này;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán nước
ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;
d) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại
các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này.
2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 của Luật này; không phải
thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán, trừ trường hợp có yêu cầu.
Sau 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ hoạt động,
thu hồi giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khác đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp phép, chấp thuận trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thủ tục cấp phép,
chấp thuận lại theo quy định của Luật này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ đăng ký, đề nghị cấp phép, chấp thuận đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa được cấp phép hoặc chưa được chấp thuận thì phải thực hiện theo quy định của
Luật này.
4. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành
thì không bị hủy tư cách công ty đại chúng, không bị hủy niêm yết, đăng ký giao
dịch, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định
khác.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký
giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này thì bị hủy tư cách công ty đại chúng.
6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải hoạt động theo quy định của
Luật này.
Các Sở giao dịch chứng khoán và Trung
tâm lưu ký chứng khoán đã thành lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 62/2010/QH12 cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|