Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử được xác định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử là gì? Câu hỏi của anh Chuyên đến từ Cao Bằng.

Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử là gì?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau:

- Địa điểm kinh doanh của mỗi bên là địa điểm do bên đó chỉ ra, trừ khi bên khác nêu rõ bên đó không có địa điểm kinh doanh tại địa điểm này.

- Trong trường hợp một bên có nhiều địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào thì địa điểm kinh doanh là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp đồng liên quan xét tới mọi bối cảnh trước và tại thời điểm giao kết hợp đồng.

- Trong trường hợp một cá nhân không có địa điểm kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi đăng ký thường trú của cá nhân đó.

- Một địa điểm không được coi là địa điểm kinh doanh nếu địa điểm đó chỉ là nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ của hệ thống thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng hoặc chỉ là nơi các bên khác có thể truy cập hệ thống thông tin đó.

- Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên không nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó.

Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử là gì?

Địa điểm kinh doanh của các bên trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau:

- Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.

- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra và có thể truy cập được.

- Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử.

Sử dụng hệ thống thông tin tự động trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như thế nào?

Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định việc sử dụng hệ thống thông tin tự động trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau:

Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với một người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết.

Khi nào được quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định điều kiện được quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử như sau:

Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử
1. Trường hợp một người mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này không hỗ trợ cho người đó sửa lại lỗi thì người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu đáp ứng hai điều kiện sau:
a) Ngay khi biết có lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này;
b) Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia.
2. Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không ảnh hưởng tới trách nhiệm giải quyết hậu quả các lỗi phát sinh ngoài những quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy theo quy định trên rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử nếu đáp ứng hai điều kiện sau:

- Ngay khi biết có lỗi, người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này;

- Người đó hoặc thương nhân, tổ chức, cá nhân mà người đó đại diện vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa, dịch vụ nhận được từ bên kia.

Hợp đồng thương mại Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thương mại tại đây.
Hợp đồng thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng thương mại nếu bên bán giao thiếu hàng hóa so với thỏa thuận trong hợp đồng không?
Pháp luật
Trong hợp đồng thương mại bên bán giao hàng không đúng chất lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền tạm ngừng thanh toán tiền mua hàng không?
Pháp luật
Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không?
Pháp luật
Những lưu ý khi ký tên và đóng dấu hợp đồng thương mại? Cấp số hợp đồng thương mại trước hay sau khi ký hợp đồng?
Pháp luật
Có mặc nhiên hủy bỏ hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hay không theo quy định?
Pháp luật
Sau khi hủy bỏ hợp đồng thương mại các bên không còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nữa đúng không?
Pháp luật
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng thương mại, bên vi phạm có được gia hạn thực hiện nghĩa vụ không?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện khi có tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại mới nhất năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Nếu các bên trong hợp đồng thương mại không thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu phạt vi phạm không?
Pháp luật
Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng thương mại là gì? Việc áp dụng chế tài này có làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thương mại
4,235 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào