Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không?
- Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không?
- Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng thì có phải thông báo cho bên kia biết hay không?
- Các bên trong hợp đồng thương mai có quyền thỏa thuận về những trường hợp không được tạm ngừng thực hiện hợp đồng không?
- Bên nào phải chứng minh về trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận?
Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không?
Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Do đó, những hành vi có thể gây thiệt hại cho bên còn lại nhưng vẫn có khả năng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thì không xác định là vi phạm cơ bản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 293 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Như vậy, trong hợp đồng thương mại đối với những vi phạm không cơ bản thì bên bị vi phạm không có quyền áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Có được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng thương mại hay không? (Hình từ Internet)
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng thì có phải thông báo cho bên kia biết hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 315 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Như vậy, trong trường hợp một bên có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng thì có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Lưu ý: Nếu không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
Các bên trong hợp đồng thương mai có quyền thỏa thuận về những trường hợp không được tạm ngừng thực hiện hợp đồng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 308 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Dẫn chiếu đến quy định tại điểm a khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau:
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Như vậy, theo các quy định trên thì các bên có quyền thỏa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
Nếu một bên có quyền tạm ngừng thực hiện thực hiện hợp đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận thì không được phép tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Bên nào phải chứng minh về trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 295 Luật Thương mại 2005 như sau:
Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Như vậy, bên vi phạm có nghĩa vụ phải chứng minh với bên bị bi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình theo nội dung các bên đã thỏa thuận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?