Sau khi kiểm kê tài sản doanh nghiệp không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi sau khi kiểm kê tài sản thì doanh nghiệp có bắt buộc phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hay không? Nếu sau khi kiểm kê tài sản không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê thì doanh nghiệp có bị xử phạt không? - Anh Nhật Hùng (Long An).

Sau khi kiểm kê tài sản, doanh nghiệp có phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 40 Luật Kế toán 2015 quy định về việc kiểm kê tài sản như sau:

Kiểm kê tài sản
...
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
...

Theo đó, sau khi kiểm kê tài sản thì doanh nghiệp bắt buộc phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Nếu có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

Kiểm kê tài sản

Kiểm kê tài sản (Hình từ Internet)

Sau khi kiểm kê tài sản không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;
b) Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP thì mức mức phạt tiền được quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu sau khi kiểm kê tài sản mà doanh nghiệp không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, đối với cá nhân vi phạm thì có thể bị phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Những nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp cần phải tuân thủ là gì?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Kế toán 2015 quy định các đơn vị kế toán cần phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán sau đây:

Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Kiểm kê tài sản Tải về quy định liên quan đến Kiểm kê tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp kết quả kiểm kê tài sản cho thấy tài sản thừa so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán thì các công ty TKV phải xử lý ra sao?
Pháp luật
Kiểm kê tài sản được Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tổ chức trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hoạt động kiểm kê tài sản của Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được quyết định thành lập khi nào? Việc kiểm kê cuối ngày do ai thực hiện?
Pháp luật
Sau khi kiểm kê tài sản doanh nghiệp không lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Kiểm kê tài sản là gì? Doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm kê tài sản trong những trường hợp nào? Kết quả kiểm kê tài sản sẽ được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Kiểm kê tài sản cuối năm của công ty cổ phần 100% vốn tư nhân như thế nào? Khi nào phải kiểm kê tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm kê tài sản
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,726 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm kê tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào