CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Các hành vi vi phạm hành chính có
liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập mà không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân tổ chức trong nước và nước
ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm
các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị
định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử
dụng ngân sách nhà nước;
d) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt; Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm
toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
g) Các tổ chức nước ngoài có phát
sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản,
xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
3. Thời điểm để
tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi
vi phạm.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được
áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ
quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính.
5. Trong thời hạn được quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh,
cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức
xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng
đến 12 tháng;
c) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến
thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính.
Điều 5. Các biện
pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
1. Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ;
2. Buộc hủy các chứng từ kế toán bị
khai man, giả mạo;
3. Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được
lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
4. Buộc hủy các chứng từ kế toán đã
được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
5. Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ
của sổ kế toán;
6. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp
đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các
thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế
toán không đúng với chứng từ kế toán;
7. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp
đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ
kế toán của năm trước liền kề;
8. Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với
các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
9. Buộc khôi phục lại sổ kế toán;
10. Buộc lập và trình bày báo cáo tài
chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
11. Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm
toán đính kèm báo cáo tài chính;
12. Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn;
13. Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán,
kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
14. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt
tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là
50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền
quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15; 16; 17;
Điều 19; khoản 1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản 3 Điều
36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản
1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61, Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử
phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức
danh đó.
Chương II
HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng sai
quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán;
b) Áp dụng sai
quy định về đơn vị tiền tệ trong kế toán;
c) Áp dụng sai
quy định về kỳ kế toán;
d) Áp dụng sai
chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành,
công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm
quyền.
Điều 8. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mẫu chứng từ
kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa chứng từ kế toán;
c) Ký chứng từ kế
toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;
d) Ký chứng từ kế
toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;
đ) Chứng từ chi
tiền không ký theo từng liên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng từ
kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế
toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế
toán mà không đúng thẩm quyền;
d) Chữ ký của một
người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng từ kế
toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không dịch chứng
từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư hỏng, mất
mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai
man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc
ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Lập chứng từ
kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ
kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng
từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi
tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về kế toán.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Bổ sung các yếu
tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hủy các chứng
từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này;
c) Buộc lập bổ
sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy các
chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập sổ kế
toán không ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày,
tháng, năm khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; không đánh số trang; không đóng dấu
giáp lai giữa các trang của số kế toán trên giấy;
b) Sổ kế toán
không ghi bằng bút mực (trừ trường hợp đơn vị lựa chọn ghi sổ kế toán bằng
phương tiện điện tử), ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên
nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện
việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển số
liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
c) Không đóng
thành quyển sổ riêng cho từng kỳ kế toán hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu
theo quy định sau khi in ra giấy (trừ các loại sổ không bắt buộc phải in theo
quy định đối với trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện
điện tử);
d) Mẫu sổ kế toán
không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sổ kế toán
không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Sửa chữa sai
sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định;
c) Không in sổ kế
toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế
toán phải in ra giấy theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế
toán;
b) Không có chứng
từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu
trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở
sổ đến khi khóa sổ;
d) Không thực hiện
việc khóa sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải khóa sổ kế
toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ trước
hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;
b) Để ngoài sổ kế
toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung
các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc sửa chữa
sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán
chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán
không đúng với chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa chữa
sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ
kế toán của năm trước liền kề quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc khôi phục
lại sổ kế toán đối với các vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc bổ sung
vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của
đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này.
Điều 10. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hạch toán
không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Thực hiện sửa
đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản
kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống
tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Điều 11. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo
tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo cáo tài
chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy
đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
b) Áp dụng mẫu
báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường
hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Không lập
báo cáo tài chính theo quy định;
b) Lập báo cáo
tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình
bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo
cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận
hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo
cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai
sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lập và
trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy
báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 12. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn
quy định;
b) Công khai
báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai
báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài
chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với
các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời
hạn quy định;
d) Công khai
báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà
pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai
báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số
liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp,
công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất
trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công
khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm
toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d
khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không thành lập
Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao
chụp được” theo quy định.
2. Tài liệu kế
toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định.
3. Tạm giữ, tịch
thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
4. Không cung cấp
tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch
thu, niêm phong.
Điều 14. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm
tra;
b) Thực hiện
không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp
hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cung cấp
cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Không dịch
các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực
hiện kết luận của đoàn kiểm tra.
Điều 15. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa tài liệu
kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
b) Không sắp xếp
tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế
toán năm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ tài
liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;
b) Bảo quản tài
liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;
c) Sử dụng tài
liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
d) Không thực
hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc
bị hủy hoại.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ tài
liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thành
lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập
biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
Điều 16. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập
Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ
chữ ký theo quy định;
b) Không phản ảnh
số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số
liệu sổ kế toán.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản
theo quy định.
Điều 17. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc
thuê làm kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê tổ chức,
cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán
cho đơn vị mình;
b) Không thực
hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
c) Không tổ chức
bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng,
phụ trách kế toán;
d) Không thông
báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức
bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán
trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán,
làm kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố trí người
làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người
làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định;
d) Bổ nhiệm kế
toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người
có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn
nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bố trí người
làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê người
làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán,
kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c
khoản 3 Điều này.
Điều 18. Xử phạt
hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán
trưởng
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp
học bồi dưỡng kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Tổ chức khóa
học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức khóa
học bồi dưỡng kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký
nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Không thông
báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo
về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ liên quan đến khóa học theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Mở khóa học
bồi dưỡng kế toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở khóa học
bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận;
c) Quản lý phôi
và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định
của Bộ Tài chính.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng
chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều
này.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN
VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 19. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ
sơ dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man
về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi
lấy Chứng chỉ kế toán viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp
học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Không cấp Giấy
chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kế toán
viên, kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi
lớp học;
c) Nộp báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp học chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định;
d) Thông báo
cho Bộ Tài chính về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau hoặc
khi có sự thay đổi về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức trước khi tổ chức
lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên hàng năm chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập
nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán không đúng với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho Bộ
Tài chính;
b) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm cho Bộ Tài
chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp
Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp học
theo quy định;
b) Không nộp
Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên hàng
năm theo quy định;
c) Thực hiện việc
cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề,
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
d) Cấp Giấy chứng
nhận tham gia cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán mà thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
đ) Báo cáo
không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không
đúng số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán;
e) Thực tế
không tổ chức lớp cập nhật kiến thức nhưng vẫn báo cáo có tổ chức lớp.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 21. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ
kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;
b) Cho tổ chức,
cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế
toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không
làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng
chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc
theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kế
toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các
tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 23. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
cho Bộ Tài chính theo quy định chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị để thực hiện các hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề dịch
vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục
hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
c) Không nộp trả
lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy
định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 24. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi hoặc chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Làm thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật kế toán.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
b) Sửa chữa, tẩy
xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
c) Không làm thủ
tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản
1 Điều 63 Luật kế toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Cho thuê,
cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về
trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với
khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế
toán.
Điều 27. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch
vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu
trữ.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ
sơ dịch vụ kế toán theo quy định.
Điều 28. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ "dịch vụ kế
toán" trong tên gọi theo quy định.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
b) Tiếp tục
kinh doanh dịch vụ kế toán khi đã tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán; bị đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán; bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 29. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Tiếp tục
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt
kinh doanh dịch vụ kế toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc đã bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết
hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không lập hợp
đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước
ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định
khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại
Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định khi cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau;
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một
trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch
vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở
chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch
vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo
về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát
sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo
một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch
vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở
chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch
vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo
không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Không nộp
báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành
nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo
quy định;
c) Không báo
cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kế toán khi thuộc các trường hợp
không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định;
b) Không tuân
thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam
khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo
cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khi
liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ dịch vụ kế toán của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Cung cấp
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Giải trình
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan có thẩm quyền về hồ
sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ
hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp
hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không giải
trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo
cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO
Điều 33. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi về
một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Nộp Báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các
kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định của Bộ Tài chính;
đ) Nộp Báo cáo
tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định;
e) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động
trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về
việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi
về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Nộp Báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các
kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề tại
đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng
năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo
tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn
quy định;
e) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về
việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều
66 Luật kế toán;
b) Không nộp
Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm
của các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán của kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị theo quy định;
d) Không nộp
Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
hàng năm theo quy định;
đ) Không nộp
Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;
e) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính theo quy định khi hoạt động trở lại sau thời
gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Không thông
báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định;
h) Không báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 34. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kế toán viên hành
nghề
1. Phạt cảnh cáo
đối với kế toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo cho Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn
làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông báo cho
Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn
làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề không thông
báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn
làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực
hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
Mục 7. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 35. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Cung cấp
thông tin, tài liệu không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong
quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Không giải
trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Chương III
HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 36. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ
sơ dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán
viên.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man
về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi
lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo
đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau
mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Không theo
dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực
hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học
cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Không cấp Giấy
chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho kiểm
toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;
đ) Tổ chức lớp
học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
e) Thông báo
cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học,
chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học
trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về
các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Nộp Báo cáo
tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ
Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận
tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người
đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập
nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng
ký với Bộ Tài chính;
b) Nộp Báo cáo
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau
mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo
cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học,
chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học
trước khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc
thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Nộp Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Kê khai
không đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật
kiến thức cho kiểm toán viên;
e) Không lưu trữ
đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận
tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người
đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp
Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài
chính sau mỗi lớp học;
b) Không thông
báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp
học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự
học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự
thay đổi về các nội dung trên theo quy định;
c) Không nộp
Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Thực hiện
việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành
nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
đ) Báo cáo
không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không
đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;
e) Không tổ chức
lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;
g) Cấp Giấy chứng
nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật
kiến thức.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức
cho kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi (nếu
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm tổ chức đó đang được Bộ Tài chính chấp thuận
tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên).
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 38. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức,
cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm
toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm
toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi
thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm
việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị
mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kiểm toán
viên.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều
này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành
nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 39. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán
viên
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế
các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các
tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để
thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
Điều 41. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không
đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không làm thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có
thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;
c) Không làm thủ
tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa chữa, tẩy
xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán;
đ) Cho thuê,
cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi
không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho
Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 43. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm
toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm
toán" trong tên gọi.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa
ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch
vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán;
b) Tiếp tục kinh
doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi
đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Tiếp tục kinh
doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi
bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng
kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm
doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 44. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán
viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực
hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc
trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 45. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm
toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên
môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm
toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo
đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của
pháp luật.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn
vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết
hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán.
Điều 47. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo mật
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên
quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp
khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng
và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên
quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong
trong các hành vi sau:
a) Ký báo cáo
kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo
kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Ký báo cáo
kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Ký báo cáo
kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Bố trí kiểm
toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành
báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo
kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Giải trình
không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo
kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị
được kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội
dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Bố trí người
ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí kiểm
toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được
kiểm toán.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hanh nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán
viên thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này từ lần thứ hai trở đi.
Điều 49. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, giới
thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, nhận,
biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không
phân biệt số lượng;
c) Mua, bán
trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc
lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Nhận hoặc
đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài
khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
đ) Sách nhiễu,
lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
e) Can thiệp
vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình
thực hiện kiểm toán;
g) Thực hiện
thu nợ cho đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng, móc
nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài
chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo,
khai man hồ sơ kiểm toán;
c) Thực hiện kiểm
toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy
định của pháp luật;
d) Hành nghề kiểm
toán với tư cách cá nhân;
đ) Làm việc
cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
e) Góp vốn vào
từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Điều 50. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối
với cuộc kiểm toán.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Bảo quản,
lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm
toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;
b) Đưa hồ sơ kiểm
toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán;
c) Không thiết
kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn
vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán;
d) Không thiết
kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời
gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực
hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 52. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối, với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Quyết định
tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ
sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương
pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập
biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc
hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý
làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.
Mục 5. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 53. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên
hành nghề thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán trong các
trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định
pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán
không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện
kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc
kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật
khác có liên quan.
Điều 54. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy
đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt
buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm
toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng
kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng
bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Điều 55. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải
trình hoặc giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại
trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán
viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mua chuộc, hối
lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán
để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo
kiểm toán;
c) Đe dọa, trả
thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm
toán;
d) Che giấu
hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Cản trở
công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn đối với hanh vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2
Điều này.
Mục 6. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG
CHÚNG
Điều 56. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh
sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện
được chấp thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh
vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc
không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với
thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi,
trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi
dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
Điều 57. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị
có lợi ích công chúng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện
kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn
vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị
đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một
trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Đơn vị có lợi
ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài
chính;
c) Đơn vị có lợi
ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với
doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ
hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch
vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được
chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp
thuận kiểm toán.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai
trở đi.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 58. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo
minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện
công bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch
trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không lập
trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không công bố
và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin
điện tử;
c) Công bố sai
lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 59. Xử phạt
hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích công
chúng
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo
minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện
công bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch
trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không lập
trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không công bố
và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin
điện tử;
c) Công bố sai
lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 60. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công
chúng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau:
1. Không xây dựng
và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Không tổ chức
kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi
báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện
kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.
4. Không báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với
năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang
thực hiện kiểm toán (nếu có).
5. Không thông
báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm
toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
6. Cung cấp
thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được
kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Không giải
trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đã thực hiện kiểm toán đơn vị
có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm
soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai tháng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm toán cho đơn
vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị có lợi
ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính quá 4 năm tài chính liên tục;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến
06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Mục 7. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 62. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán
nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán
nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hồ
sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tiếp tục
kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc
đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (nếu đã được
cấp Giấy chứng nhận) trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều
này.
Điều 63. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thanh toán
và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết
hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới;
c) Không lập hợp
đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời
gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 64. Xử phạt
hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một
trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về
hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo
về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát
sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm
bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới;
b) Nộp báo cáo
tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về
hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo
không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để
được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Không nộp báo
cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm
toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính theo quy định;
c) Không báo
cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường
hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của
Việt Nam;
b) Không tuân
thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam;
c) Không báo
cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
Điều 65. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam;
b) Cung cấp
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm
toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;
c) Giải trình
không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên
danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Không lưu trữ
hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam;
b) Không cung cấp
cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam khi được yêu cầu;
c) Không giải
trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn
đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo
cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời
gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 66. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm
toán
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi phải
thông báo theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm
toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với
các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp cho Bộ
Tài chính Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định
kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Nộp cho Bộ
Tài chính Báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động
trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề
nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày
so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Thông báo
cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi
về nội dung theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo
tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các kiểm
toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện
hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ
Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp Báo cáo
tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hàng
năm hoặc khi có yêu cầu chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Nộp báo cáo
tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng
văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi
hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề
nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở
lên so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời
hạn quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật kiểm
toán độc lập;
b) Không nộp
báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của
các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì
điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính
theo quy định;
c) Không thông
báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của
pháp luật;
d) Không báo
cáo Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
đ) Không báo
cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm
hoặc khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;
e) Không nộp
báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài
chính theo quy định;
g) Không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng
kinh doanh kiểm toán;
h) Không nộp hồ
sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định;
i) Không thông
báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập
hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;
k) Không báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 67. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kiểm toán viên hành
nghề
1. Phạt cảnh cáo
đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn
làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu
lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc
khi có thanh đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề kiểm toán của mình.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thông báo,
báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn
làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu
lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc
khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề kiểm toán của mình.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không
thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn
làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các
thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy phép
lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu
lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc
tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, giám
đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế
toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc
các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc
khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp
kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của
Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt
động hành nghề kiểm toán của mình.
Mục 9. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 68. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
1. Phạt cảnh cáo
đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo
kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Nộp Báo cáo
giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ
quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời
hạn quy định;
c) Thực hiện
báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt
động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Nộp chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Nộp chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và
thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán;
c) Báo cáo chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu
cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập;
d) Cung cấp
không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không nộp
Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không nộp
Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra
cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Không báo
cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Không cung cấp
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng
hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát
xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
b) Không xây dựng
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
c) Không tổ chức
thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ
soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
d) Không thực
hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
đ) Cung cấp thông
tin, tài liệu không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
e) Không giải
trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất
lượng kiểm toán;
g) Không bố trí
kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với
Đoàn kiểm tra;
h) Không ký báo
cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng
kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm
đ, điểm e khoản 4 Điều này.
Chương IV.
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 69. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều
71 của Nghị định này.
2. Công chức,
viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc
phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.
Điều 70. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra
viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập.
2. Chánh thanh
tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này.
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh
tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như
sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 72. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Áp dụng các quy định của Nghị định
này để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này không
quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó
mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
4. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được ban hành hoặc đã
được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập để giải quyết.
Điều 73. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|