QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 67/2011/QH12
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
|
LUẬT
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật kiểm toán độc lập,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập;
quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động kiểm toán độc lập.
Điều
3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan
1. Tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động kiểm toán độc
lập trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều
4. Mục đích của kiểm toán độc lập
Hoạt động kiểm
toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính
của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi
trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng;
phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm toán
độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập
của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm
toán.
2. Kiểm toán
viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật
hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ
thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
3. Kiểm toán
viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán.
4. Thành viên
tham gia cuộc kiểm toán bao gồm kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và
các thành viên khác.
5. Doanh
nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm
toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Đơn vị
được kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức được doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán theo
hợp đồng kiểm toán.
7. Đơn vị có
lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt
động có liên quan nhiều đến lợi ích của công chúng.
8. Hành nghề
kiểm toán là hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên hành
nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam.
9. Kiểm toán
báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý
kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
10. Kiểm toán
tuân thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về
việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực
hiện.
11. Kiểm toán
hoạt động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn
vị được kiểm toán.
12. Báo cáo
kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc
việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã
được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
13. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết
của chi nhánh tại Việt Nam.
Điều
6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
1. Chuẩn mực
kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm
toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên
tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên
tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên
tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Chuẩn mực
kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là cơ sở để kiểm
tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham
gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam.
4. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế.
Điều
7. Giá trị của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài
chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ban hành.
2. Báo cáo kiểm
toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản
lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm
toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử
dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm
toán được sử dụng để:
a) Cổ đông, nhà
đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác
có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan
hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
b) Cơ quan nhà
nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Đơn vị được
kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt
động của đơn vị.
Điều
8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập
1. Tuân thủ pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo
kiểm toán.
2. Tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam;
đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn
mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
3. Độc lập,
trung thực, khách quan.
4. Bảo mật thông
tin.
Điều
9. Kiểm toán bắt buộc
1. Kiểm toán bắt
buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
3. Doanh nghiệp,
tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính
kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có
trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
10. Khuyến khích kiểm toán
Nhà nước khuyến
khích doanh nghiệp, tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác trước khi nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.
Điều
11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
2. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm
toán độc lập, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
b) Xây dựng,
trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm
toán độc lập;
c) Quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi để cấp chứng
chỉ kiểm toán viên; cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kiểm toán viên;
d) Quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán, cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán
độc lập;
g) Thanh tra,
kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực kiểm toán độc lập của tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán;
h) Quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm
toán viên hành nghề;
i) Quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; công
khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề;
k)
Quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán;
l) Tổng kết,
đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển hoạt động kiểm toán độc lập;
m) Hợp tác quốc
tế về kiểm toán độc lập.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại địa
phương.
Điều
12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
1. Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về
hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán được bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên
hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc
lập do Chính phủ quy định.
Điều
13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm
thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mua, nhận
biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không
phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái
phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập
theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản
phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu,
lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Tiết lộ thông
tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách
hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin,
giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ
của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tranh giành
khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với
khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
h) Thực hiện
việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
i) Thông đồng,
móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài
chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
k) Giả mạo, khai
man hồ sơ kiểm toán;
l) Thuê, mượn
chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực
hiện hoạt động nghề nghiệp;
m) Cung cấp dịch
vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
n) Hành vi khác
theo quy định của pháp luật;
2. Ngoài các quy
định tại khoản 1 Điều này, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Hành nghề
kiểm toán với tư cách cá nhân;
b) Giả mạo, cho
thuê, cho mượn hoặc cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động kiểm toán;
c) Làm việc cho
hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
d) Hành vi khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm
đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Chọn tổ chức,
cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán;
b) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán
viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cản trở công
việc của thành viên tham gia cuộc kiểm toán;
d) Cung cấp sai
lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên
quan đến cuộc kiểm toán;
đ) Mua chuộc,
hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam để làm sai lệch
tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
e) Che giấu hành
vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
g) Đe dọa, trả
thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm
toán;
h) Hành vi khác
theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm tổ
chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của
kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán,
xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập.
Chương 2
KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KIỂM
TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ
Điều
14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên
1. Kiểm toán
viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Trường hợp
người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát
hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì được công nhận là kiểm toán viên.
Điều
15. Đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Người có đủ
các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
a)
Là kiểm toán viên;
b)
Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;
c)
Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
1.
Cán bộ, công chức, viên chức.
2.
Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết
án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà
chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
3.
Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
4.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý
kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có
quyết định xử phạt.
5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.
Điều 17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề
Khi
hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau đây:
1.
Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này;
2.
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
3.
Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần
thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu
kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội
dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá
trình thực hiện kiểm toán;
4.
Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị
được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có
liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
6.
Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
Khi
hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
2.
Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá
trình thực hiện kiểm toán;
3.
Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy
không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật;
4.
Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán
có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc
trái với quy định của pháp luật;
5.
Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
6.
Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
7.
Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu
trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
8.
Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
9.
Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp
hành nghề kiểm toán ở nước ngoài;
10.
Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy
định của Bộ Tài chính;
11.
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện
kiểm toán
Kiểm
toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau
đây:
1.
Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm
toán;
2.
Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế
toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
3.
Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;
4.
Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành,
thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5.
Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi
sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị
được kiểm toán;
6.
Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác
với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của
kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán, kiểm toán;
7.
Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều
hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
8.
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3
DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN
Điều 20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam
1.
Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp
danh;
c) Doanh nghiệp
tư nhân.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì
không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
4. Doanh nghiệp
kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ
trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
Điều
21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối
thiểu phải có hai thành viên góp vốn;
c) Người đại
diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu
hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt
quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là
kiểm toán viên hành nghề.
2. Công ty hợp
danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất
năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp
danh;
c) Người đại
diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là
kiểm toán viên hành nghề;
3. Doanh nghiệp
tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất
năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ doanh
nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.
4. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định
của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất
hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi
nhánh;
c) Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm
về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam;
đ)
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức
vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.
5. Trong thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ
tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
2. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư;
3. Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;
4. Hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;
5. Tài liệu
chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
6. Các giấy tờ
khác do Bộ Tài chính quy định.
Điều
23. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ
chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp
cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán giải trình.
Điều
24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được cấp lại hoặc điều chỉnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
gồm có:
a) Đơn đề nghị
cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Bản gốc Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường
hợp không còn bản gốc;
c) Các tài liệu
khác liên quan đến việc cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; trường hợp từ
chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
25. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị
cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán phải nộp lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định mức lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
26. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
Trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
1. Danh sách
kiểm toán viên hành nghề;
2. Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật
này;
3. Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;
4. Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
5. Tạm ngừng
kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
6. Thành lập,
chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
7. Thực hiện
việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
Điều
27. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hoạt động
không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
21 của Luật này trong ba tháng liên tục;
c) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn
mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không
đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Không kinh
doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;
c) Không khắc
phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể,
phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư;
e) Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản
hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở
chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
g) Có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.
3. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc
kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi
hành.
4. Bộ Tài chính
quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử
của Bộ Tài chính.
Điều
28. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp
kiểm toán có các quyền sau đây:
a) Cung cấp các
dịch vụ quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Nhận phí dịch
vụ;
c) Thành lập chi
nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Đặt cơ sở
kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;
đ) Tham gia tổ
chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
e) Yêu cầu đơn
vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và
giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài
sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm
toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài
chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực
hiện kiểm toán;
g) Kiểm tra, xác
nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở
trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
h) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan
đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
i) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền quy định tại các điểm
a, b, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
Điều
29. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam
1. Hoạt động
theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
2. Bố trí nhân
sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản
lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
3. Hàng năm
thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
4. Bồi thường
thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán
và theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho
đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
7. Cung cấp
thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Cung cấp hồ
sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9. Báo cáo định
kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
10. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
11. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm
toán đã giao kết.
12. Chịu trách
nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
a) Có lợi ích
liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký
báo cáo kiểm toán;
b) Có hiểu biết
một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Đã sử dụng
một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
13. Từ chối thực
hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực
chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán.
14. Từ chối thực
hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo
đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
15. Tổ chức kiểm
toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng dịch vụ kiểm toán
theo quy định của Bộ Tài chính.
16. Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại ViệtNam không được thực hiện kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ
quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên
hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán.
c) Thành viên
tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm
toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và
có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm
quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị
được kiểm toán;
d) Người có
trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng
của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể
đối với doanh nghiệp kiểm toán;
e) Doanh nghiệp
kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ
chức thành lập hoặc tham gia thành lập;
g) Đơn vị được
kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán;
h) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
trong các trường hợp sau đây:
a) Đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
b) Đang thực
hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ
quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên
hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán;
c) Thành viên
tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên,
cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có
quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Người có
trách nhiệm quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có
ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm
quản lý điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được
kiểm toán;
đ) Người có
trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng
của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi
nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
e) Đơn vị được
kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính cho chính chi nhánh;
g) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán
1. Điều kiện để
chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Doanh nghiệp
kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Chi nhánh có
ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm
toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề
tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.
c) Được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Chi nhánh của
doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Trường hợp
doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi
nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
Điều
32. Cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
1. Doanh nghiệp
kiểm toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
2. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh
doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo
bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của
cơ sở cho Bộ Tài chính.
Điều
33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá
mười hai tháng liên tục.
2. Doanh nghiệp
kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh
nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã
ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng
đó.
4. Khi hoạt động
trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động
trở lại.
Điều
34. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt;
b) Bị chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán;
d) Giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chết;
đ) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm
toán trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết
định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh;
b) Theo quy định
tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm
nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt.
4. Bộ Tài chính
quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Điều
35. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
1. Chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết
định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh;
b) Doanh nghiệp
kiểm toán đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động;
c) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
kiểm toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Điều
36. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
Doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài thực hiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam
dưới các hình thức sau:
1. Góp vốn với
doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
để thành lập doanh nghiệp kiểm toán;
2. Thành lập chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài;
3. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định của
Chính phủ.
Chương 4
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều
37. Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp,
tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài
chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
d) Công ty đại
chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp
nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính
hàng năm;
b) Doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước,
trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp,
tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ
quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành;
d) Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
3. Việc kiểm
toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh
nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế
cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. Doanh nghiệp,
tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.
Điều
38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật
để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành
nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
3. Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
4. Đề nghị thay
thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi
phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận,
giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm
toán nếu thấy chưa phù hợp.
6. Khiếu nại về
hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm
toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi
thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
8. Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Cung cấp đầy
đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Thực hiện yêu
cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán
theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm
toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường
hợp không điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải
trình bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện
chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán.
3. Phối hợp, tạo
điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
4. Không được có
hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
5. Xem xét đề
nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ
pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Thông báo kịp
thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt
động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Thanh toán
phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp ký
hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay
đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
9. Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 5
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
MỤC
1. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều
40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
được thực hiện các dịch vụ sau đây:
a) Các dịch vụ
kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính
vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;
b) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính
và dịch vụ bảo đảm khác.
2. Ngoài các
dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực
hiện các dịch vụ sau đây:
a) Tư vấn kinh
tế, tài chính, thuế;
b) Tư vấn quản
lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
c) Tư vấn ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
d) Dịch vụ kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
đ) Thẩm định giá
tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;
e) Dịch vụ bồi
dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
g) Dịch vụ liên
quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp
đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy
định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán mà không phải đăng ký.
4. Khi thực hiện
dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải
có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều
41. Nhận dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
chỉ được nhận dịch vụ kiểm toán theo khả năng của mình trong phạm vi yêu cầu
của khách hàng.
2. Khi nhận dịch
vụ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán, giới hạn
trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề khi xảy ra rủi ro kiểm
toán.
3. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được
chuyển giao dịch vụ kiểm toán mà mình đã giao kết hợp đồng cho doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khác, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý.
4. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
phải cử người phụ trách đối với mỗi cuộc kiểm toán. Người phụ trách cuộc kiểm
toán phải là kiểm toán viên hành nghề. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của
người phụ trách cuộc kiểm toán.
Điều
42. Hợp đồng kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
2. Hợp đồng kiểm
toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm
toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau
đây:
a) Tên, địa chỉ
của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích,
phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo
cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý
và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ
kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Điều
43. Nghĩa vụ bảo mật
1. Kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng,
đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán
chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng,
đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bảo mật.
4. Cơ quan nhà
nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ
bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Phí dịch vụ kiểm toán
1. Phí dịch vụ
kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn
cứ sau đây:
a) Nội dung,
khối lượng và tính chất công việc;
b) Thời gian và điều
kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện
dịch vụ;
c) Trình độ,
kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
d) Mức độ trách
nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
2. Phí dịch vụ
kiểm toán được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc
của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên;
b) Từng dịch vụ
kiểm toán với mức phí trọn gói;
c) Hợp đồng kiểm
toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.
Điều
45. Quy trình kiểm toán
1. Quy trình
cuộc kiểm toán gồm các bước sau đây:
a) Chấp nhận,
duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán;
b) Thực hiện
kiểm toán;
c) Kết thúc kiểm
toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
2. Kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán.
MỤC
2. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều
46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
1. Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có
những nội dung sau đây:
a) Đối tượng của
cuộc kiểm toán;
b) Trách nhiệm
của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
c) Phạm vi và
căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
d) Địa điểm và
thời gian lập báo cáo kiểm toán;
đ) Ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
e) Nội dung khác
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Ngày ký báo
cáo kiểm toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính.
3. Báo cáo kiểm
toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm
toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người
được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy
quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên
hành nghề.
4. Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công
ty mẹ - công ty con được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Điều
47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác
Báo cáo kiểm
toán về các công việc kiểm toán khác được lập trên cơ sở quy định tại Điều 46 của Luật này và chuẩn mực kiểm toán phù hợp với từng
cuộc kiểm toán.
Điều
48. Ý kiến kiểm toán
1. Căn cứ vào
kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đưa ra ý kiến về báo
cáo tài chính và các nội dung khác đã được kiểm toán theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán.
2. Bộ Tài chính
quy định nội dung không được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán phù hợp với
chuẩn mực kiểm toán.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở
hữu đối với đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại ViệtNam và đơn vị được kiểm toán giải
trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán.
MỤC
3. HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Điều
49. Hồ sơ kiểm toán
1. Kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông
tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình
thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.
2. Kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán.
Điều
50. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm
toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
2. Hồ sơ kiểm
toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành
báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối
thiểu là mười năm.
3. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ
sơ kiểm toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.
4. Hồ sơ kiểm
toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành
từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm
toán, từng cuộc kiểm toán.
5. Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ, sử dụng và tiêu
hủy hồ sơ kiểm toán.
Điều
51. Hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan
Việc bảo quản,
lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy
định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này.
MỤC
4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều
52. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây
dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này, các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
2. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu sự
kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền về chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
3. Bộ Tài chính
được huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia khác
trong việc thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc huy động và
bố trí người tham gia kiểm soát chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập,
khách quan.
4. Trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập hội đồng chuyên môn để tư vấn cho
việc xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
5. Bộ Tài chính
quy định quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này.
Chương 6
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều
53. Đơn vị có lợi ích công chúng
1. Tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tài
chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Công ty đại
chúng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
4. Doanh nghiệp,
tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt
động của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi
ích công chúng
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
2. Bộ Tài chính
quy định tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn, thủ tục xem xét, chấp thuận và các
trường hợp đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề được thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
55. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm
toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng
Thông tin về
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam,
kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị
có lợi ích công chúng phải công khai bao gồm:
1. Thông tin về kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
2. Thông tin
liên quan đến bảo đảm chất lượng;
3. Thông tin
liên quan đến việc thanh tra, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm, giải quyết tranh
chấp và giám sát công khai.
Điều
56. Báo cáo minh bạch
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đủ tiêu
chuẩn, điều kiện được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi
ích công chúng phải công khai trên trang thông tin điện tử của mình báo cáo
minh bạch hàng năm trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
2. Báo cáo minh
bạch phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ Tài chính
quy định chi tiết nội dung báo cáo minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
57. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
1. Xây dựng và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp và có hiệu quả.
2. Tổ chức kiểm
toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá
chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, việc chấp hành pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị.
Điều
58. Tính độc lập, khách quan
1. Doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
không được bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị
có lợi ích công chúng trong năm năm tài chính liên tục.
2. Kiểm toán
viên hành nghề đã thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng chỉ được
giữ vị trí quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn
vị có lợi ích công chúng đó sau mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm
toán.
Chương 7
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều
59. Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập
Các hành vi vi
phạm pháp luật về kiểm toán độc lập gồm có:
1. Kinh doanh
dịch vụ kiểm toán mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán hoặc không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
2. Cá nhân ký
báo cáo kiểm toán khi không đủ điều kiện là kiểm toán viên hành nghề;
3. Vi phạm quy
định về đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đăng ký hành nghề kiểm toán;
4. Vi phạm quy
định về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính;
5. Vi phạm quy
định đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng;
6. Vi phạm
nguyên tắc bảo mật thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn
vị được kiểm toán;
7. Thực hiện
hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 13 của Luật này;
8. Vi phạm quy
định về trường hợp không được thực hiện dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 19 và Điều 30 của Luật này;
9. Kinh doanh
dịch vụ kiểm toán khi không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề theo quy
định của Luật này; vi phạm quy định về vốn pháp định, mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
10. Do thiếu cẩn
trọng dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán;
11. Cố tình xác
nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai
lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo
sai sự thật;
12. Vi phạm quy
định về lập, thu thập, phân loại, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán và
hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác có liên quan;
13. Kê khai
không đúng thực tế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
14. Gian lận để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
15. Giả mạo, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
16. Vi phạm
nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
17. Báo cáo
không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
18. Đơn vị được
kiểm toán vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39
của Luật này.
19. Hành vi khác
vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
Điều
60. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập
1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định tại Điều 59 của Luật này thì bị xử lý
theo các hình thức sau:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Ngoài hình
thức xử lý quy định tại điểm a và điểm b của khoản này, tổ chức, cá nhân vi
phạm có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán, chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán,
đình chỉ đăng ký hành nghề hoặc cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Cá nhân vi
phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
Điều
61. Giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập
1. Tranh chấp về
kiểm toán độc lập được giải quyết như sau:
a) Các bên có
trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp
hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo
quy định của pháp luật.
2. Thời hiệu
khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập là ba năm, kể từ
ngày ký báo cáo kiểm toán.
Chương 8
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
62. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời
hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
kiểm toán trước ngày Luật này có hiệu lực bảo đảm các điều kiện theo quy định
của Luật này được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
2. Trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm
toán viên trước ngày Luật này có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán theo
quy định của Luật này mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm
kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật này.
3. Doanh nghiệp kiểm toán trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật này có hiệu lực được phép hoạt động theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Giấy phép đầu tư.
Điều
63. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 ngày 2012.
Điều
64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29 tháng 3 ngày 2011.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|