Nghị định 73 quy định những gì? Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với những ai?

Nghị định 73 quy định những gì? Nghị định 73 quy định việc thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm áp dụng với đối tượng nào? Quy định về mức lương cơ sở theo Nghị định 73 như thế nào?

Nghị định 73 quy định những gì?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì Nghị định 73/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Nghị định 73 quy định việc thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm áp dụng với đối tượng nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:

Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
...

Đối chiếu theo quy định trên và quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì việc thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm áp dụng đối với các đối tượng sau đây (trừ các đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí):

- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);

- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ);

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Nghị định 73 quy định những gì? Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với những ai?

Nghị định 73 quy định những gì? Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với những ai? (Hình từ Internet)

Quy định về mức lương cơ sở theo Nghị định 73 như thế nào?

Mức lương cơ sở được quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP;

- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

(2) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

(3) Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương:

+ Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù.

+ Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc).

+ Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

(4) Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

14 lượt xem
Chế độ tiền thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 73/2024 về tiền thưởng cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 73 quy định những gì? Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với những ai?
Pháp luật
Lương cơ sở và tiền thưởng năm 2025 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP đối với cán bộ công chức viên chức và LLVT như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 73 2024 về tiền thưởng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào?
Pháp luật
Chi tiền thưởng theo Nghị định 73 cho CBCCVC khi sắp xếp bộ máy tại Nghị định 178 năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Thưởng Tết giáo viên 2025 có gì đáng chú ý tại Nghị định 73 và Bộ luật Lao động? Nghị định 73 thưởng tết giáo viên thế nào?
Pháp luật
Công văn 8081/BNV-TL hướng dẫn chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị khen thưởng đột xuất theo Nghị định 73? Tải về Mẫu tờ trình đề nghị khen thưởng đột xuất theo Nghị định 73?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tiền thưởng theo Nghị Định 73 2024 cho công chức, viên chức như thế nào?
Pháp luật
Hạn cuối chi thưởng theo Nghị định 73 đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ tiền thưởng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ tiền thưởng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào