Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang
Số hiệu:
|
204/2004/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
14/12/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/2004/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng
12 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng
11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số
19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khóa
XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày
30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương
chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương gồm:
mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ
nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền
lương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách
và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (lực
lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và công an nhân dân).
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước,
cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo của Nhà nước và các
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại bảng
lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo
của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát
(sau đây viết tắt là Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong các cơ quan nhà nước quy định
tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quy định tại Điều
2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế
độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế
nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc
tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc
tế đặt tại Việt Nam.
7. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã) quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP)
và Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
9. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
Điều 3. Nguyên
tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế
độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh
đạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm
vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt
là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh
do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh
lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ
theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác
nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo
cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ
quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng
thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ
yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn
với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện
tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương
cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của
cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo
đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà
nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả
lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương
và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp
thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc
không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác
mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức
lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau
đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo
được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ
cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo
chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp
lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả
phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở
ngạch hoặc chức danh cũ.
c) Các đối tượng được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại
ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.
Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng
lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và
chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với
mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định
của pháp luật.
d) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp
lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng
đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định
khác của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải
cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ,
công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
Chương II
MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Điều 4. Mức
lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về mức lương tối thiểu.
Điều 5. Các
bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương;
bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh
do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc
quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
b) Người làm công tác
cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất
bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân
và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
c) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy
định trong các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ
nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 6. Các
chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên vượt
khung:
Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo Bảng
2, Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định
tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ
loại A0 đến loại A3 của Bảng 2, Bảng 3, các chức danh xếp lương theo Bảng 7 và
các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án,
ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức
lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ
tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại
B, loại C của Bảng 2, Bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng
4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch
đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định
tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức
hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo
dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng)
so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để
tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức
danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử
hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng
hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp
kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những
nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7
và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ
thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm
binh nhì.
4. Phụ cấp đặc biệt:
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa
đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc
phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ
trang.
5. Phụ cấp thu hút:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến
làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc
và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức
lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với
mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc
công việc:
a) Phụ cấp thâm niên
nghề:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên
nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an
nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại
ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp
thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm
1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có
chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%,
30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm
theo nghề:
Áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát,
Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức
lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm
công việc:
d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo
(bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với
mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh:
Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện
xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ
yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Chương III
CHẾ ĐỘ
NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
Điều 7. Chế
độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong
ngạch hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức
danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu
chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc
lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.
b) Đối với các đối tượng xếp lương theo Bảng 2,
Bảng 3, Bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và
bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét
nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ
loại A0 đến loại A3 của Bảng 2, Bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36
tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc
lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại
B, loại C của Bảng 2, Bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng
4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc
lương.
c) Các đối tượng quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao
hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức
hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị
kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so
với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậc
lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức,
viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương
trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức,
viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm
vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và
chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời
điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa
là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng
phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp
và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
Điều 8. Chế
độ trả lương
1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả
lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban
Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả
lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý,
kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
Việc trả lương trong lực lượng vũ trang thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ
trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp
đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Chế độ trả lương trong những ngày nghỉ làm
việc được hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trong thời gian bị đình chỉ
công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theo quy định tại Nghị định số
114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng
lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc
hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì
trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
5. Công chức dự bị và những người trong thời
gian tập sự hoặc thử việc trong các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công chức cấp
xã) và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Điều
21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Điều 18 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được
hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trả lương theo quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương áp
dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp
xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng
chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất
sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy
định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ
hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao
động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính
có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 9. Nguồn
kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền
lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng
đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu
giữa dự toán năm kế hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính
phủ giao và 50% số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ
tướng Chính phủ giao.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí
thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà vẫn còn thiếu.
Điều 10. Quản
lý tiền lương và thu nhập
1. Các cơ quan, đơn vị
thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản
lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
Đối với các cơ quan
hành chính được khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ
vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được
quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương tối
thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để
tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của
cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để người đứng
đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quyết định
việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, chuyên
viên cao cấp và tương đương, thực hiện phân cấp việc quyết định xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Việc
quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương (loại A3):
b1) Việc quyết định xếp lương vào loại A3 khi
được phê chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vào ngạch (hoặc chức danh),
nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện hành.
b2) Việc quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện và
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
b3) Việc quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo
nghỉ hưu) trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức đó ra quyết định thực hiện sau khi có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Trách
nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp
có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định
này.
b) Hướng dẫn xếp lương,
nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương
mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức
vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường
hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
và tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại
Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định xếp
lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm công
tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 10 Nghị định này.
h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương
mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn thực hiện việc tính toán, cân đối nguồn
kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
b) Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ tiền lương
đối với các cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn trả lương; đồng thời thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ lương đối với các Bộ, cơ quan
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn thiếu nguồn để thực
hiện chế độ tiền lương, bảo đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không vượt quá dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Hướng dẫn thực hiện khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10
Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý, phân phối và sử dụng các
khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm b
khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ
cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ
trả lương hoặc phụ cấp đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 8
Nghị định này.
c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.
4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban
hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c
khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà
soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế
độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định
và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lương cũ
sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tính toán xây dựng quỹ tiền lương
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và báo cáo về liên Bộ
Nội vụ - Tài chính để kiểm tra và thẩm định.
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chế độ tiền lương quy định tại Nghị định này được
tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Đối với các chế độ
phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng,
các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho
phù hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định
này và được truy lĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 25/CP
ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới
của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Bãi bỏ các quy định về tiền lương và phụ cấp
trái với quy định tại Nghị định này.
4. Quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc
lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương loại A3 tại điểm b (b2 và b3) khoản 3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy định
về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và
các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và khoản 8 Điều 46 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP .
5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy
định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính lại
theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
6. Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định
tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính
sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt,
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được tính lại theo quy
định tại Nghị định này.
7. Hủy bỏ hiệu lực thi hành các quy định tại
các văn bản sau:
a) Điều 2, Điều 3, các khoản 1,
3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi
mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.
b) Các điểm a, b, c, d và đ khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn.
8. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nếu thấy
phù hợp thì được vận dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Hệ số lương
|
8,80
|
9,40
|
10,00
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2.552,0
|
2.726,0
|
2.900,0
|
Ghi chú: Áp
dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)
trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục,
y tế, văn hóa - nghệ thuật.
Bảng
2
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Nhóm
ngạch
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Công chức loại A3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm
1 (A3.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
6,20
|
6,56
|
6,92
|
7,28
|
7,64
|
8,00
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.798,0
|
1.902,4
|
2.006,8
|
2.111,2
|
2.215,6
|
2.320,0
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A3.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
5,75
|
6,11
|
6,47
|
6,83
|
7,19
|
7,55
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.667,5
|
1.771,9
|
1.876,3
|
1.980,7
|
2.085,1
|
2.189,5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công chức loại A2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm
1 (A2.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
4,40
|
4,74
|
5,08
|
5,42
|
5,76
|
6,10
|
6,44
|
6,78
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.276,0
|
1.374,6
|
1.473,2
|
1.571,8
|
1.670,4
|
1.769,0
|
1.867,6
|
1.966,2
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A2.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
4,00
|
4,34
|
4,68
|
5,02
|
5,36
|
5,70
|
6,04
|
6,38
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.160,0
|
1.258,6
|
1.357,2
|
1.455,8
|
1.554,4
|
1.653,0
|
1.751,6
|
1.850,2
|
|
|
|
|
3
|
Công
chức loại A1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,34
|
2,67
|
3,00
|
3,33
|
3,66
|
3,99
|
4,32
|
4,65
|
4,98
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
678,6
|
774,3
|
870,0
|
965,7
|
1.061,4
|
1.157,1
|
1.252,8
|
1.348,5
|
1.444,2
|
|
|
|
4
|
Công chức loại A0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,10
|
2,41
|
2,72
|
3,03
|
3,34
|
3,65
|
3,96
|
4,27
|
4,58
|
4,89
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
609,0
|
698,9
|
788,8
|
878,7
|
968,6
|
1.058,5
|
1.148,4
|
1.238,3
|
1.328,2
|
1.418,1
|
|
|
5
|
Công
chức loại B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,86
|
2,06
|
2,26
|
2,46
|
2,66
|
2,86
|
3,06
|
3,26
|
3,46
|
3,66
|
3,86
|
4,06
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
539,4
|
597,4
|
655,4
|
713,4
|
771,4
|
829,4
|
887,4
|
945,4
|
1.003,4
|
1.061,4
|
1.119.4
|
1.177,4
|
6
|
Công
chức loại C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1 (C1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,65
|
1,83
|
2,01
|
2,19
|
2,37
|
2,55
|
2,73
|
2,91
|
3,09
|
3,27
|
3,45
|
3,63
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
478,5
|
530,7
|
582,9
|
635,1
|
687,3
|
739,5
|
791,7
|
843,9
|
896,1
|
948,3
|
1.000,5
|
1.052,7
|
b
|
Nhóm 2 (C2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,50
|
1,68
|
1,86
|
2,04
|
2,22
|
2,40
|
2,58
|
2,76
|
2,94
|
3,12
|
3,30
|
3,48
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
435,0
|
487,2
|
539,4
|
591,6
|
643,8
|
696,0
|
748,2
|
800,4
|
852,6
|
904,8
|
957,0
|
1.009,2
|
c
|
Nhóm 3 (C3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,35
|
1,53
|
1,71
|
1,89
|
2,07
|
2,25
|
2,43
|
2,61
|
2,79
|
2,97
|
3,15
|
3,33
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
391,5
|
443,7
|
495,9
|
548,1
|
600,3
|
652,5
|
704,7
|
756,9
|
809,1
|
861,3
|
913,5
|
965,7
|
Ghi chú:
1. Trong các cơ quan nhà nước
có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch
thuộc đối tượng áp dụng Bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo
ngạch tương ứng quy định tại Bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo quy định của
cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương
cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối
cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp
thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch
công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn
bình thường.
4. Cán bộ, công chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên
trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong
ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi
nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, công chức
loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, công chức
loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm
cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, công chức
loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời
gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng
áp dụng Bảng 2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên
ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công
chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2
1- Công chức loại A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Chuyên viên cao cấp
|
2
|
Thanh tra viên cao cấp
|
3
|
Kiểm soát viên cao cấp thuế
|
4
|
Kiểm toán viên cao cấp
|
5
|
Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
|
6
|
Kiểm tra viên cao cấp hải quan
|
7
|
Thẩm kế viên cao cấp
|
8
|
Kiểm soát viên cao cấp thị trường
|
- Nhóm 2 (A3.2):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Kế toán viên cao cấp
|
2
|
Kiểm dịch viên cao cấp động - thực vật
|
2- Công chức loại A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Chuyên viên chính
|
2
|
Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
3
|
Thanh tra viên chính
|
4
|
Kiểm soát viên chính thuế
|
5
|
Kiểm toán viên chính
|
6
|
Kiểm soát viên chính ngân hàng
|
7
|
Kiểm tra viên chính hải quan
|
8
|
Thẩm kế viên chính
|
9
|
Kiểm soát viên chính thị trường
|
- Nhóm 2 (A2.2):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Kế toán viên chính
|
2
|
Kiểm dịch viên chính động - thực vật
|
3
|
Kiểm soát viên chính đê điều (*)
|
3- Công chức loại A1:
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Chuyên viên
|
2
|
Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
|
3
|
Công chứng viên
|
4
|
Thanh tra viên
|
5
|
Kế toán viên
|
6
|
Kiểm soát viên thuế
|
7
|
Kiểm toán viên
|
8
|
Kiểm soát viên ngân hàng
|
9
|
Kiểm tra viên hải quan
|
10
|
Kiểm dịch viên động - thực vật
|
11
|
Kiểm lâm viên chính
|
12
|
Kiểm soát viên đê điều (*)
|
13
|
Thẩm kế viên
|
14
|
Kiểm soát viên thị trường
|
4- Công chức loại A0: Áp dụng đối với các ngạch
công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ
quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp
(công chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên công chức loại
A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).
5- Công chức loại B:
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Cán sự
|
2
|
Kế toán viên trung cấp
|
3
|
Kiểm thu viên thuế
|
4
|
Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
|
5
|
Kiểm tra viên trung cấp hải quan
|
6
|
Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật
|
7
|
Kiểm lâm viên
|
8
|
Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)
|
9
|
Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản
|
10
|
Kiểm soát viên trung cấp thị trường
|
6- Công chức loại C:
Nhóm 1 (C1):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng
|
2
|
Kiểm ngân viên
|
3
|
Nhân viên hải quan
|
4
|
Kiểm lâm viên sơ cấp
|
5
|
Thủ kho bảo quản nhóm I
|
6
|
Thủ kho bảo quản nhóm II
|
7
|
Bảo vệ, tuần tra canh gác
|
- Nhóm 2 (C2):
Số thứ tự
|
Ngạch công chức
|
1
|
Thủ quỹ cơ quan, đơn vị
|
2
|
Nhân viên thuế
|
- Nhóm 3 (C3): Ngạch kế toán viên sơ cấp.
_____________________
Ghi chú: Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân
loại công chức.
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn vị tính: 1000 đồng
Số
thứ tự
|
Nhóm
ngạch
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Viên chức loại A3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm
1 (A3.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
6,20
|
6,56
|
6,92
|
7,28
|
7,64
|
8,00
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.798,0
|
1.902,4
|
2.006,8
|
2.111,2
|
2.215,6
|
2.320,0
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A3.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
5,75
|
6,11
|
6,47
|
6,83
|
7,19
|
7,55
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.667,5
|
1.771,9
|
1.876,3
|
1.980,7
|
2.085,1
|
2.189,5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Viên chức loại A2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm
1 (A2.1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
4,40
|
4,74
|
5,08
|
5,42
|
5,76
|
6,10
|
6,44
|
6,78
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.276,0
|
1.374,6
|
1.473,2
|
1.571,8
|
1.670,4
|
1.769,0
|
1.867,6
|
1.966,2
|
|
|
|
|
b
|
Nhóm 2 (A2.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
4,00
|
4,34
|
4,68
|
5,02
|
5,36
|
5,70
|
6,04
|
6,38
|
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.160,0
|
1.258,6
|
1.357,2
|
1.455,8
|
1.554,4
|
1.653,0
|
1.751,6
|
1.850,2
|
|
|
|
|
3
|
Viên
chức loại A1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,34
|
2,67
|
3,00
|
3,33
|
3,66
|
3,99
|
4,32
|
4,65
|
4,98
|
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
678,6
|
774,3
|
870,0
|
965,7
|
1.061,4
|
1.157,1
|
1.252,8
|
1.348,5
|
1.444,2
|
|
|
|
4
|
Viên
chức loại A0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,10
|
2,41
|
2,72
|
3,03
|
3,34
|
3,65
|
3,96
|
4,27
|
4,58
|
4,89
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
609,0
|
698,9
|
788,8
|
878,7
|
968,6
|
1.058,5
|
1.148,4
|
1.238,3
|
1.328,2
|
1.418,1
|
|
|
5
|
Viên
chức loại B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,86
|
2,06
|
2,26
|
2,46
|
2,66
|
2,86
|
3,06
|
3,26
|
3,46
|
3,66
|
3,86
|
4,06
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
539,4
|
597,4
|
655,4
|
713,4
|
771,4
|
829,4
|
887,4
|
945,4
|
1.003,4
|
1.061,4
|
1.119,4
|
1.177,4
|
6
|
Viên chức loại C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm
1 (C1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,65
|
1,83
|
2,01
|
2,19
|
2,37
|
2,55
|
2,73
|
2,91
|
3,09
|
3,27
|
3,45
|
3,63
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
478,5
|
530,7
|
582,9
|
635,1
|
687,3
|
739,5
|
791,7
|
843,9
|
896,1
|
948,3
|
1.000,5
|
1.052,7
|
b
|
Nhóm 2: Nhân viên nhà
xác (C2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,00
|
2,18
|
2,36
|
2,54
|
2,72
|
2,90
|
3,08
|
3,26
|
3,44
|
3,62
|
3,80
|
3,98
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
580,0
|
632,2
|
684,4
|
736,6
|
788,8
|
841,0
|
893,2
|
945,4
|
997,6
|
1.049,8
|
1.102,0
|
1.154,2
|
c
|
Nhóm 3: Y công (C3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,50
|
1,68
|
1,86
|
2,04
|
2,22
|
2,40
|
2,58
|
2,76
|
2,94
|
3,12
|
3,30
|
3,48
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
435,0
|
487,2
|
539,4
|
591,6
|
643,8
|
696,0
|
748,2
|
800,4
|
852,6
|
904,8
|
957,0
|
1.009,2
|
Ghi
chú:
1. Trong các đơn vị sự
nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch
thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên chức đó theo
ngạch tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả lương thực hiện theo quy định của
đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương
cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối
cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp
thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều
kiện lao động cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, viên chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên
trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong
ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi
nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, viên chức
loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, viên chức
loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm
cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, viên chức
loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời
gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại đối tượng
áp dụng bảng 3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch
viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch viên chức và hướng dẫn việc xếp
lương phù hợp với ngạch viên chức đó.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 3
1. Viên chức loại A3:
- Nhóm 1 (A3.1):
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Kiến trúc sư cao cấp
|
2
|
Nghiên cứu viên cao cấp
|
3
|
Kỹ sư cao cấp
|
4
|
Định chuẩn viên cao cấp
|
5
|
Giám định viên cao cấp
|
6
|
Dự báo viên cao cấp
|
7
|
Giáo sư - Giảng viên cao cấp
|
8
|
Bác sĩ cao cấp
|
9
|
Dược sĩ cao cấp
|
10
|
Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên cao cấp
|
11
|
Phóng viên - Bình luận viên cao cấp
|
12
|
Đạo diễn cao cấp
|
13
|
Diễn viên hạng I
|
14
|
Họa sĩ cao cấp
|
15
|
Huấn luyện viên cao cấp
|
- Nhóm 2 (A3.2):
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên cao cấp
|
2
|
Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật
|
3
|
Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật
|
4
|
Giám định viên cao cấp thuốc bảo vệ thực vật
- thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng
|
6
|
Phát thanh viên cao cấp
|
7
|
Quay phim viên cao cấp (*)
|
8
|
Bảo tàng viên cao cấp
|
9
|
Thư viện viên cao cấp
|
10
|
Phương pháp viên cao cấp (*)
|
11
|
Âm thanh viên cao cấp (*)
|
12
|
Thư mục viên cao cấp (*)
|
2. Viên chức loại A2:
- Nhóm 1 (A2.1):
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Kiến trúc sư chính
|
2
|
Nghiên cứu viên chính
|
3
|
Kỹ sư chính
|
4
|
Định chuẩn viên chính
|
5
|
Giám định viên chính
|
6
|
Dự báo viên chính
|
7
|
Phó giáo sư - Giảng viên chính
|
8
|
Bác sĩ chính
|
9
|
Dược sĩ chính
|
10
|
Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên chính
|
11
|
Phóng viên - Bình luận viên chính
|
12
|
Đạo diễn chính
|
13
|
Họa sĩ chính
|
14
|
Huấn luyện viên chính
|
- Nhóm 2 (A2.2):
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên chính
|
2
|
Chẩn đoán viên chính bệnh động vật
|
3
|
Dự báo viên chính bảo vệ thực vật
|
4
|
Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật -
thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng
|
6
|
Giáo viên trung học cao cấp
|
7
|
Phát thanh viên chính
|
8
|
Quay phim viên chính (*)
|
9
|
Dựng phim viên cao cấp
|
10
|
Diễn viên hạng II
|
11
|
Bảo tàng viên chính
|
12
|
Thư viện viên chính
|
13
|
Phương pháp viên chính (*)
|
14
|
Âm thanh viên chính (*)
|
15
|
Thư mục viên chính (*)
|
3. Viên chức loại A1:
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên
|
2
|
Chẩn đoán viên bệnh động vật
|
3
|
Dự báo viên bảo vệ thực vật
|
4
|
Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật - thú y
|
5
|
Kiểm nghiệm viên giống cây trồng
|
6
|
Kiến trúc sư
|
7
|
Nghiên cứu viên
|
8
|
Kỹ sư
|
9
|
Định chuẩn viên
|
10
|
Giám định viên
|
11
|
Dự báo viên
|
12
|
Quan trắc viên chính
|
13
|
Giảng viên
|
14
|
Giáo viên trung học (1)
|
15
|
Bác sĩ (2)
|
16
|
Y tá cao cấp
|
17
|
Nữ hộ sinh cao cấp
|
18
|
Kỹ thuật viên cao cấp y
|
19
|
Dược sĩ
|
20
|
Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên
|
21
|
Phóng viên - Bình luận viên
|
22
|
Quay phim viên (*)
|
23
|
Dựng phim viên chính
|
24
|
Đạo diễn
|
25
|
Họa sĩ
|
26
|
Bảo tàng viên
|
27
|
Thư viện viên
|
28
|
Phương pháp viên (*)
|
29
|
Hướng dẫn viên chính
|
30
|
Tuyên truyền viên chính
|
31
|
Huấn luyện viên
|
32
|
Âm thanh viên (*)
|
33
|
Thư mục viên (*)
|
4. Viên chức loại Ao:
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) (*)
|
2
|
Phát thanh viên (*)
|
Các ngạch viên chức sự
nghiệp khác yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ,
cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề
nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn
xếp lương cho phù hợp (viên chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch
lên viên chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).
5. Viên chức loại B:
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Lưu trữ viên trung cấp
|
2
|
Kỹ thuật viên lưu trữ
|
3
|
Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật
|
4
|
Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật
|
5
|
Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật
- thú y
|
6
|
Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng
|
7
|
Kỹ thuật viên
|
8
|
Quan trắc viên
|
9
|
Giáo viên tiểu học
|
10
|
Giáo viên mầm non (3)
|
11
|
Y sĩ
|
12
|
Y tá chính
|
13
|
Nữ hộ sinh chính
|
14
|
Kỹ thuật viên chính y
|
15
|
Dược sĩ trung cấp
|
16
|
Kỹ thuật viên chính dược
|
17
|
Dựng phim viên
|
18
|
Diễn viên hạng III
|
19
|
Họa sỹ trung cấp
|
20
|
Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng
|
21
|
Thư viện viên trung cấp
|
22
|
Hướng dẫn viên (ngành văn hóa - thông tin)
|
23
|
Tuyên truyền viên
|
24
|
Hướng dẫn viên (ngành thể dục thể thao)
|
6. Viên chức loại C:
- Nhóm 1 (C1):
Số thứ tự
|
Ngạch
viên chức
|
1
|
Quan trắc viên sơ cấp
|
2
|
Y tá
|
3
|
Nữ hộ sinh
|
4
|
Kỹ thuật viên y
|
5
|
Hộ lý
|
6
|
Dược tá
|
7
|
Kỹ thuật viên dược
|
- Nhóm 2 (C2): Ngạch nhân viên nhà xác
- Nhóm 3 (C3): Ngạch Y công.
____________________
Ghi chú:
Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân
loại viên chức.
(1) Giáo viên trung học cơ sở xếp lương theo ngạch viên chức loại A0.
(2) Đối với ngạch bác sĩ: Trường hợp học nội trú
khi tốt nghiệp được tuyển dụng vào ngạch bác sĩ thì trong thời gian thử việc được
hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 2 của ngạch bác sĩ; hết thời
gian thử việc được bổ nhiệm vào ngạch bác sĩ thì được xếp lương vào bậc 2 của
ngạch bác sĩ, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ
nhiệm vào ngạch bác sĩ.
Lương y xếp lương như y, bác sĩ có cùng yêu cầu
trình độ đào tạo.
(3) Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn thì xếp
lương theo ngạch viên chức loại C nhóm 1.
Bảng
4
BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Nhóm
ngạch nhân viên
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc
12
|
1
|
Lái xe cơ quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kỹ thuật viên đánh máy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,05
|
2,23
|
2,41
|
2,59
|
2,77
|
2,95
|
3,13
|
3,31
|
3,49
|
3,67
|
3,85
|
4,03
|
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
594,5
|
646,7
|
698,9
|
751,1
|
803,3
|
855,5
|
907,7
|
959,9
|
1.012,1
|
1.064,3
|
1.116,5
|
1.168,7
|
2
|
Nhân viên kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,65
|
1,83
|
2,01
|
2,19
|
2,37
|
2,55
|
2,73
|
2,91
|
3,09
|
3,27
|
3,45
|
3,63
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
478,5
|
530,7
|
582,9
|
635,1
|
687,3
|
739,5
|
791,7
|
843,9
|
896,1
|
948,3
|
1.000,5
|
1.052,7
|
3
|
Nhân viên đánh máy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhân viên bảo vệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,50
|
1,68
|
1,86
|
2,04
|
2,22
|
2,40
|
2,58
|
2,76
|
2,94
|
3,12
|
3,30
|
3,48
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
435,0
|
487,2
|
539,4
|
591,6
|
643,8
|
696,0
|
748,2
|
800,4
|
852,6
|
904,8
|
957,0
|
1.009,2
|
4
|
Nhân viên văn thư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,35
|
1,53
|
1,71
|
1,89
|
2,07
|
2,25
|
2,43
|
2,61
|
2,79
|
2,97
|
3,15
|
3,33
|
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
391,5
|
443,7
|
495,9
|
548,1
|
600,3
|
652,5
|
704,7
|
756,9
|
809,1
|
861,3
|
913,5
|
965,7
|
5
|
Nhân viên phục vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,00
|
1,18
|
1,36
|
1,54
|
1,72
|
1,90
|
2,08
|
2,26
|
2,44
|
2,62
|
2,80
|
2,98
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
290,0
|
342,2
|
394,4
|
446,6
|
498,8
|
551,0
|
603,2
|
655,4
|
707,6
|
759,8
|
812,0
|
864,2
|
Ghi chú:
1. Khi chuyển xếp lương
cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối
cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp
thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
2. Hệ số lương của các ngạch
nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện lao động cao
hơn bình thường.
3. Công chức cấp xã đang
công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng hệ số
lương bằng 1,18.
4. Theo phân loại công chức,
viên chức:
- Nhân viên thừa hành, phục
vụ thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước là công chức ngạch nhân viên và
tương đương.
- Nhân viên thừa hành, phục
vụ thuộc biên chế của các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức ngạch nhân
viên.
5. Nhân viên theo các ngạch
quy định tại Bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp
với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi nâng
ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy định
thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số lương hiện
hưởng.
Bảng
5
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
1
|
Bí thư đảng ủy
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,35
|
2,85
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
681,5
|
826,5
|
2
|
Phó Bí thư đảng ủy
|
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng nhân
dân
|
|
|
|
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,15
|
2,65
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
623,5
|
768,5
|
3
|
Thường trực đảng ủy
|
|
|
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam
|
|
|
|
Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
|
|
|
|
Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,95
|
2,45
|
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
565,5
|
710,5
|
4
|
Trưởng các đoàn thể
|
|
|
|
Ủy viên Ủy ban nhân dân
|
|
|
|
Hệ số lương
|
1,75
|
2,25
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
507,5
|
652,5
|
Ghi chú:
1. Các đoàn thể ở cấp xã bao
gồm: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
2. Những người tốt nghiệp
từ trung cấp trở lên được bầu giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn, nếu xếp lương theo đúng chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm mà thấp
hơn so với mức lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo, thì vẫn thực
hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm và được hưởng hệ số
chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo so với
hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức danh chuyên trách hiện đảm
nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên) thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch. Khi thôi
giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu được tuyển dụng vào làm
công chức trong cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn) và
viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thời gian giữ chức danh
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn theo
chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
3. Công chức ở xã, phường,
thị trấn được bầu giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thực hiện
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
4. Chế độ tiền lương đối
với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được tính lại mức lương mới để
hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 theo mức lương mới của cán bộ chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định này (riêng hệ số lương 1,46
của xã đội phó quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP được chuyển xếp sang hệ số lương mới là 1,86).
Bảng
6
BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN;
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN
(ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
1. Bảng lương cấp bậc
quân hàm
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Hệ
số lương
|
Mức
lương thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Đại tướng
|
10,40
|
3.016,0
|
2
|
Thượng tướng
|
9,80
|
2.842,0
|
3
|
Trung tướng
|
9,20
|
2.668,0
|
4
|
Thiếu tướng
|
8,60
|
2.494,0
|
5
|
Đại tá
|
8,00
|
2.320,0
|
6
|
Thượng tá
|
7,30
|
2.117,0
|
7
|
Trung tá
|
6,60
|
1.914,0
|
8
|
Thiếu tá
|
6,00
|
1.740,0
|
9
|
Đại úy
|
5,40
|
1.566,0
|
10
|
Thượng úy
|
5,00
|
1.450,0
|
11
|
Trung úy
|
4,60
|
1.334,0
|
12
|
Thiếu úy
|
4,20
|
1.218,0
|
13
|
Thượng sĩ
|
3,80
|
1.102,0
|
14
|
Trung sĩ
|
3,50
|
1.015,0
|
15
|
Hạ sĩ
|
3,20
|
928,0
|
2. Bảng nâng lương quân
hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Nâng
lương lần 1
|
Nâng
lương lần 2
|
1
|
Đại tá
|
|
|
|
Hệ số lương
|
8,40
|
8,60
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2.436,0
|
2.494,0
|
2
|
Thượng tá
|
|
|
|
Hệ số lương
|
7,70
|
8,10
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2.233,0
|
2.349,0
|
3
|
Trung tá
|
|
|
|
Hệ số lương
|
7,00
|
7,40
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
2.030,0
|
2.146,0
|
4
|
Thiếu tá
|
|
|
|
Hệ số lương
|
6,40
|
6,80
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.856,0
|
1.972,0
|
5
|
Đại úy
|
|
|
|
Hệ số lương
|
5,80
|
6,20
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.682,0
|
1.798,0
|
6
|
Thượng úy
|
|
|
|
Hệ số lương
|
5,35
|
5,70
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.551,5
|
1.653,0
|
Ghi chú:
Cấp bậc quân hàm từ Thiếu tướng trở lên không thực hiện nâng lương lần 1 và lần
2
(ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh
|
Bậc
1
|
Bậc
2
|
Bậc
3
|
Bậc
4
|
Bậc
5
|
Bậc
6
|
Bậc
7
|
Bậc
8
|
Bậc
9
|
Bậc
10
|
Bậc
11
|
Bậc 12
|
1
|
Quân nhân chuyên nghiệp
cao cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
3,85
|
4,20
|
4,55
|
4,90
|
5,25
|
5,60
|
5,95
|
6,30
|
6,65
|
7,00
|
7,35
|
7,70
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.116,5
|
1.218,0
|
1.319,5
|
1.421,0
|
1.522,5
|
1.624,0
|
1.725,5
|
1.827,0
|
1.928,5
|
2.030,0
|
2.131,5
|
2.233,0
|
b
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
3,65
|
4,00
|
4,35
|
4,70
|
5,05
|
5,40
|
5,75
|
6,10
|
6,45
|
6,80
|
7,15
|
7,50
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
1.058,5
|
1.160,0
|
1.261,5
|
1.363,0
|
1.464,5
|
1.566,0
|
1.667,5
|
1.769,0
|
1.870,5
|
1.972,0
|
2.073,5
|
2.175,0
|
2
|
Quân nhân chuyên nghiệp
trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
3,50
|
3,80
|
4,10
|
4,40
|
4,70
|
5,00
|
5,30
|
5,60
|
5,90
|
6,20
|
|
|
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1.015,0
|
1.102,0
|
1.189,0
|
1.276,0
|
1.363,0
|
1.450,0
|
1.537,0
|
1.624,0
|
1.711,0
|
1.798,0
|
|
|
b
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
3,20
|
3,50
|
3,80
|
4,10
|
4,40
|
4,70
|
5,00
|
5,30
|
5,60
|
5,90
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
928,0
|
1.015,0
|
1.102,0
|
1.189,0
|
1.276,0
|
1.363,0
|
1.450,0
|
1.537,0
|
1.624,0
|
1.711,0
|
|
|
3
|
Quân nhân chuyên nghiệp
sơ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
4,70
|
4,95
|
5,20
|
5,45
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
928,0
|
1.000,5
|
1.073,0
|
1.145,5
|
1.218,0
|
1.290,5
|
1.363,0
|
1.435,5
|
1.508,0
|
1.580,5
|
|
|
b
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương
|
2,95
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
4,70
|
4,95
|
5,20
|
|
|
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
855,5
|
928,0
|
1.000,5
|
1.073,0
|
1.145,5
|
1.218,0
|
1.290,5
|
1.363,0
|
1.435,5
|
1.508,0
|
|
|
BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ NGHĨA VỤ THUỘC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ).
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Cấp
bậc quân hàm
|
Hệ
số
|
Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thượng sĩ
|
0,70
|
203,0
|
2
|
Trung sĩ
|
0,60
|
174,0
|
3
|
Hạ sĩ
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Binh nhất
|
0,45
|
130,5
|
5
|
Binh nhì
|
0,40
|
116,0
|
BẢNG
PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN
DÂN
(ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).
I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM)
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp
lương theo các ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức
chuyên ngành.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thứ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ
|
1,30
|
377,0
|
2
|
Vụ trưởng và tương
đương, Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
1,00
|
290,0
|
3
|
Phó vụ trưởng và tương
đương, Phó chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
0,80
|
232,0
|
4
|
Trưởng phòng thuộc Vụ
và các tổ chức tương đương
|
0,60
|
174,0
|
5
|
Phó trưởng phòng thuộc
Vụ và các tổ chức tương đương
|
0,40
|
116,0
|
2. Cơ quan thuộc Chính phủ
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ
|
1,30
|
377,0
|
2
|
Phó thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ
|
1,10
|
319,0
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng)
và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc Phó
Vụ trưởng) và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng thuộc Ban
(hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó Trưởng phòng thuộc
Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ
|
0,40
|
116,0
|
Ghi chú: Viện
Khoa học thuộc Chính phủ áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định đối với các
chức danh lãnh đạo thuộc ngành nghiên cứu khoa học.
3. Tổng cục và các tổ chức
tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Tổng cục thuộc Bộ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Tổng cục trưởng thuộc Bộ
|
1,25
|
362,5
|
2
|
Phó tổng cục trưởng thuộc
Bộ
|
1,05
|
304,5
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng)
và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc Phó
Vụ trưởng) và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng thuộc Ban
(hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó trưởng phòng thuộc
Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ
|
0,40
|
116,0
|
4.
Cục và các tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Cục thuộc
Bộ)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hạng
I
|
Hạng
II
|
Hạng
III
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Cục trưởng thuộc Bộ
|
1,25
|
362,5
|
1,10
|
319,0
|
1,00
|
290,0
|
2
|
Phó cục trưởng thuộc Bộ
|
1,05
|
304,5
|
0,90
|
261,0
|
0,80
|
232,0
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Trưởng
phòng) và tương đương thuộc Cục thuộc Bộ
|
0,90
|
261,0
|
0,60
|
174,0
|
0,60
|
174,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc
Phó trưởng phòng) và tương đương thuộc Cục thuộc Bộ
|
0,70
|
203.0
|
0,40
|
116,0
|
0,40
|
116,0
|
5
|
Trưởng phòng thuộc Ban
trong Cục thuộc Bộ (nếu có)
|
0,50
|
145.0
|
0,30
|
87,0
|
|
6
|
Phó trưởng phòng thuộc
Ban trong Cục thuộc Bộ (nếu có)
|
0,40
|
116.0
|
0,20
|
58,0
|
Ghi chú:
Hạng I: áp dụng đối với Cục
xếp loại 1 (cũ).
Hạng II: áp dụng đối với
Cục xếp loại 2 (cũ).
Hạng III: áp dụng đối với
Cục tương đương cấp Vụ thuộc Bộ.
- Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ và các tổ chức tương đương: Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài
chính.
5.
Cục và các tổ chức tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Cục thuộc Tổng cục
thuộc Bộ (gọi chung là Cục thuộc Tổng cục)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Cục trưởng thuộc Tổng cục
|
0,90
|
261,0
|
2
|
Phó cục trưởng thuộc Tổng
cục
|
0,70
|
203,0
|
3
|
Trưởng ban (hoặc Trưởng
phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Phó trưởng ban (hoặc Phó
trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục
|
0,30
|
87,0
|
Ghi
chú: Chi
cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
6. Ban quản lý khu công
nghiệp
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Hạng I
|
Hạng
II
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Trưởng ban
|
1,10
|
319,0
|
1,00
|
290,0
|
2
|
Phó trưởng ban
|
0,90
|
261,0
|
0,80
|
232,0
|
3
|
Trưởng phòng và tương đương
|
0,60
|
174,0
|
0,60
|
174,0
|
4
|
Phó trưởng phòng và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,40
|
116,0
|
7. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
Đô
thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Đô
thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
Hệ
số
|
Mức
phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
|
|
|
1,25
|
362,5
|
2
|
Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
|
1,20
|
348,0
|
1,05
|
304,5
|
3
|
Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân, Giám đốc Sở và tương đương
|
1,00
|
290,0
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân, Phó Giám đốc Sở và tương đương
|
0,80
|
232,0
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng Sở và tương
đương
|
0,60
|
174,0
|
0,50
|
145,0
|
6
|
Phó trưởng phòng Sở và
tương đương
|
0,40
|
116,0
|
0,30
|
87,0
|
Ghi chú:
1) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xếp mức lương
chức vụ bằng mức lương chức vụ của Bộ trưởng: bậc 1 có hệ số lương bằng 9,7; bậc
2 có hệ số lương bằng 10,3.
2) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các chi nhánh của Văn phòng: Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội
vụ - Tài chính.
8. Chi cục và các tổ chức
tương đương thuộc Sở (gọi chung là chi cục thuộc Sở)
Đơn
vị tính: 1.000 đồng
Số
thứ tự
|
Chức
danh lãnh đạo
|
| | |