CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2022/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HỢP ĐỒNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về
hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về thực hiện hợp
đồng lao động và hợp đồng dịch vụ đối với một số loại công
việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định tại Nghị định này và Điều lệ, quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc,
trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; áp dụng quy định tại Nghị định này theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế, cơ quan khác của
Việt Nam ở nước ngoài được hiện theo quy định của pháp luật
về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài và quy định tại Nghị định này.
7. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
ký kết hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động.
Điều 3. Chính
sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Đẩy mạnh cơ chế thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn,
nghiệp vụ do viên chức đảm nhiệm để đáp
ứng nhu cầu công việc tại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ, bảo đảm không ảnh
hưởng tới chủ trương tinh giản biên
chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Thúc đẩy xã hội
hóa, bảo đảm nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ công cơ bản, thiết yếu; đẩy mạnh thực hiện kết hợp công
- tư về nhân lực, đặc biệt trong lĩnh
vực y tế, giáo dục; thực hiện cơ chế
khoán chi đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm kinh phí
hoạt động.
3. Thực hiện ký kết
hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc
hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập, trong đó ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ; không ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp
vụ trong cơ quan hành chính và hợp đồng dịch vụ làm chuyên
môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 9 của Nghị định này.
4. Người ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập phải
đáp ứng đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị
trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
được áp dụng các quy định về quyền, nghĩa vụ của viên chức
theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, thỏa thuận trong hợp đồng; việc
quy hoạch, bổ nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật.
5. Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm rà soát để thực hiện tuyển
dụng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao; không dùng hình thức ký kết hợp đồng quy định tại Nghị định này để thay thế cho việc tuyển dụng công chức, viên chức.
6. Chế độ, chính sách đối với lao động
hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với quy định
của pháp luật. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm đến chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Điều 4. Các công
việc thực hiện hợp đồng
1. Các công việc
hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp
luật khác có liên quan, gồm:
a) Lái xe, bảo vệ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ
phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận
hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
c) Công việc hỗ trợ,
phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Các công việc hỗ trợ, phục vụ
trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:
a) Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như
tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế,
Kho ấn chỉ hải quan;
b) Lái xe phục vụ
Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên
dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà
nước;
c) Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ
khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung
ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.
3. Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Hình thức,
các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng
1. Các công việc quy định tại Điều 4
Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp
giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức
thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản. Các loại
hợp đồng được ký kết bao gồm:
a) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này.
2. Điều kiện ký kết hợp đồng
a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập: Phải có nhu cầu ký kết hợp đồng thực hiện các công việc quy
định tại Điều 4 Nghị định này và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu khác theo quy định
của pháp luật;
b) Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ:
Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao
động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của
pháp luật khác có liên quan;
c) Đối với cá nhân: Phải đáp ứng đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 đối với
trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ hoặc khoản 1 Điều 10 đối với trường hợp cá
nhân ký kết hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ
quy định tại Nghị định này.
Chương II
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC HỖ TRỢ, PHỤC VỤ
Điều 6. Hợp đồng
thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng
dịch vụ để thực hiện công việc hỗ
trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp
không có đơn vị cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu thì ký kết
hợp đồng lao động với cá nhân để thực hiện công việc nêu
trên.
2. Nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp
đồng; nội dung, quyền, trách nhiệm và các quy định khác thực
hiện theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Thẩm quyền
ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
1. Đối với cơ quan hành chính: Người
đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan hành chính này được
xác định là đầu mối được giao biên chế
và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký
hợp đồng và quyết định số lượng hợp đồng hoặc có thể phân cấp, ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc thực
hiện.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có thẩm
quyền ký hợp đồng. Trường hợp không trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc hoặc trực thuộc
thực hiện. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Điều 8. Tiêu chuẩn,
điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ
trợ, phục vụ
1. Cá nhân ký kết hợp đồng lao động
làm công việc hỗ trợ, phục vụ phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ tuổi lao động
theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành;
c) Có đủ sức khỏe để làm việc;
d) Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
đ) Có khả năng đáp
ứng yêu cầu của vị trí việc làm;
c) Không trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành
án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc
cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng;
g) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo tiêu chuẩn, điều kiện của
vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Quyền lợi của
người lao động
a) Người lao động làm công việc hỗ trợ,
phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được hưởng
tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền
lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với
quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo bằng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức,
viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng
bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện
như công chức, viên chức;
b) Người lao động quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định này không được tính trong biên chế được
cấp có thẩm quyền giao, được áp dụng chế độ, chính sách
theo quy định tại Mục II Chương II Luật Cán bộ, công chức năm
2008 và các quy định khác của pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức; khi thôi đảm nhiệm các công việc
quy định tại khoản 2 Điều 4 thì không tiếp tục được hưởng
chế độ, chính sách quy định tại điểm này và chuyển sang thực hiện ký hợp đồng
lao động để làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu người lao động có nhu cầu.
Việc tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm và các nội dung khác liên quan đến
công tác cán bộ thực hiện theo quy định của người đứng đầu
cơ quan quản lý;
c) Người lao động làm các công việc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Nghĩa vụ của người lao động
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các nhiệm vụ
khác được cấp có thẩm quyền giao;
b) Tuân thủ nội
quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Chấp hành quyết định của cấp có
thẩm quyền quản lý.
4. Đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập
a) Thực hiện ký kết hợp đồng trong tổng
số hợp đồng được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chi trả lương, thực hiện chế độ,
chính sách khác cho người lao động theo thỏa thuận hoặc chi trả theo hợp đồng dịch
vụ, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật lao động về quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Đối với đơn vị
cung cấp dịch vụ
a) Đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện của lĩnh vực hoạt động;
b) Bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ;
c) Bảo đảm tính
hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ của người lao động đáp ứng
được đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của
bên sử dụng dịch vụ và theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương III
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Điều 9. Hợp đồng
thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau
đây gọi là đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động
để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ
ở vị trí việc làm do viên chức đảm
nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3)
ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được
giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây
gọi là đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung
nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp
có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi
việc, nghỉ hưu.
4. Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời
gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyển ngành
và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng
người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh
lệch giữa số lượng người làm việc được
giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định.
5. Đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 còn
số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền giao thì
phải thực hiện tuyển dụng đối với số được giao.
6. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ
chức chính quyền đô thị và nơi thí điểm
tổ chức chính quyền đô thị căn cứ vào quy mô dân số, điều
kiện về ngân sách, đặc thù về kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng
người làm việc quyết định việc ký kết hợp đồng dịch vụ với đơn vị, tổ chức
ngoài công lập để thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực giáo dục và y tế tại các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm không làm tăng tổng chi ngân sách
thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định. Đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý nằm trên địa bàn các
địa phương nêu trên do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý ở Trung ương quyết định.
Điều 10. Tiêu
chuẩn, điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng làm chuyên môn,
nghiệp vụ
1. Cá nhân ký kết hợp đồng lao động
làm chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Đáp ứng đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật chuyên ngành;
c) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, theo thỏa
thuận trong hợp đồng và theo yêu cầu của đơn vị sự nghiệp
công lập;
d) Thời gian làm việc theo hợp đồng
lao động (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ được
tính làm căn cứ xếp lương theo vị trí việc làm nếu được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức. Việc
xếp lương tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng,
tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm
a, điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thực hiện ký kết hợp đồng trong tổng số hợp đồng được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chi trả lương, thực hiện chế độ,
chính sách khác cho người lao động theo thỏa thuận hoặc chi trả theo hợp đồng dịch
vụ, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật
khác có liên quan;
c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá
về chuyên môn, nghiệp vụ của người ký hợp đồng lao động làm
chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý nhà nước về việc hoàn thành nhiệm vụ được giao;
đ) Trường hợp ký kết hợp đồng lao động với cá nhân thì đơn vị sự nghiệp công lập phải
tăng mức trích lập Quỹ phúc lợi bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập để bảo đảm giải quyết chế độ, chính sách trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ:
Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định
này.
Điều 11. Thẩm
quyền ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ
1. Đối với đơn vị nhóm 1, đơn vị nhóm
2 và đơn vị nhóm 3 tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: Người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng.
2. Đối với đơn vị nhóm 3 tự bảo đảm từ
10% đến dưới 70% chi thường xuyên và đơn vị nhóm 4: Người có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định
của pháp luật về viên chức hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng.
3. Đối với ký kết hợp đồng dịch vụ:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp ký hợp đồng theo đề xuất của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc ủy quyền
cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện ký hợp đồng sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện ký kết hợp đồng tại
Nghị định này quy định như sau:
1. Đối với hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ tại:
a) Cơ quan hành chính: Kinh phí thực hiện hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn thu khác (nếu có); nằm ngoài quỹ
lương của cơ quan, đơn vị;
b) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: Kinh phí thực hiện hợp đồng được
bảo đảm từ nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị theo quy định của pháp luật về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đơn vị nhóm
3: Sử dụng nguồn thu hoạt động sự nghiệp để thực hiện hợp
đồng; ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có), bảo đảm không làm tăng tổng chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đơn vị nhóm 4: Kinh phí thực hiện
hợp đồng được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối với hợp đồng lao động làm
chuyên môn, nghiệp vụ tại:
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2; Thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị nhóm 3: Thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị nhóm 4 (trừ đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế): Thực hiện
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo
dục và y tế: Kinh phí thực hiện hợp đồng đối với số
lao động hợp đồng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này
được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách địa
phương (ngoài kinh phí giao tự chủ của đơn vị). Đối với các đơn vị trực thuộc
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
quản lý ở Trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách.
3. Đối với hợp đồng dịch vụ làm
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này:
a) Đơn vị nhóm
1, nhóm 2: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị nhóm 3: Thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị nhóm 4: Thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tài chính đặc thù: Tiền lương lao động hợp đồng và chi khác (nếu có) cho lao động hợp đồng thực hiện theo cơ chế tài chính đặc thù do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Người đang thực hiện các công việc
hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nếu chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt
là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) và cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký hợp đồng dịch vụ thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiện
lực, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chuyển sang ký hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động ký kết phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp về tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp
một trong các bên không có nhu cầu thì giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp ký kết hợp đồng dịch vụ,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ ưu
tiên ký kết hợp đồng với người đang ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính
phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP,
bảo đảm chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác mà người lao động đang được
hưởng. Trường hợp người lao động
không có nhu cầu tiếp tục ký hợp đồng thì giải quyết chế độ thôi việc theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp người lao động theo quy định tại khoản này còn dưới 24 tháng đến thời
điểm nghỉ hưu tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện công việc và chế độ, chính sách
đang hưởng mà không phải ký hợp đồng
lao động theo quy định tại Nghị định này.
2. Người đã từng làm công việc hỗ trợ,
phục vụ được hưởng chế độ tinh giản biên chế đối với công
chức và chuyển sang ký hợp đồng lao động
trong trường hợp còn nhu cầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Đã từng làm
công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và đã thôi thực hiện công
việc hỗ trợ, phục vụ nêu trên trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
b) Được tính trong biên chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và đã thôi thực hiện công việc hỗ trợ,
phục vụ quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.
3. Người đang
làm các công việc quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và đang ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thì không phải ký lại hợp đồng theo
quy định tại Nghị định này. Chế độ, chính sách thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
4. Người thuộc đối
tượng điều chỉnh tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, trừ người làm việc
tại Văn phòng Chính phủ đã được tuyển dụng trước ngày Nghị
định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này, không tiếp tục tỉnh trong biên chế công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Người ký hợp đồng lao động làm
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế
thì tiếp tục thực hiện công việc đến hết thời hạn hợp đồng và được ưu tiên ký hợp
đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Nghị định
này nếu các bên còn nhu cầu.
6. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công
chức có trách nhiệm thống kê số lượng người đang thực hiện
các công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định
này. Trường hợp không tiếp tục tính trong biên chế thì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh biên chế phù hợp.
7. Người đã được
tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực và đang làm các công việc quy định tại Điều 4 của Nghị định này thì không chuyển
sang thực hiện chế độ hợp đồng.
Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan
hướng dẫn thực hiện các quy định về chế độ, chính sách khi
phát sinh vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và thực
hiện chủ trương tinh giản biên chế, số lượng người hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo quy định; hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động để thống nhất thực hiện.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.
2. Các văn
bản và quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Điều 3 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập;
c) Khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo
vệ cơ quan, doanh nghiệp;
d) Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế.
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|