|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 06/2013/NĐ-CP bảo vệ cơ quan doanh nghiệp
Số hiệu:
|
06/2013/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
09/01/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Cơ quan nhà nước không được thuê bảo vệ
Từ ngày 1/3/2013, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước sẽ không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài.Trường hợp các cơ quan trên đã và đang có hợp đồng thuê bảo vệ thì có thể sử dụng dịch vụ đến khi hết thời hạn hợp đồng đã kí. Nội dung trên được quy định tại Nghị định 06/2013/NĐ-CP về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc biệt, Nghị định cho phép các cơ quan, đơn vị trên được kí hợp đồng dịch vụ bảo vệ theo hình thức hợp đồng công việc, hợp đồng thời vụ. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/3/2013, thay thế Nghị định 73/2001/NĐ-CP.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 06/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật an
ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với lực lượng bảo vệ tại các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là
cơ quan, doanh nghiệp).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, doanh nghiệp
Việt Nam; doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp. Các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân
dân và Quân đội nhân dân quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
này.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tổ chức bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp do người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực
tiếp của người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ bảo vệ của cơ quan Công an.
2. Tổ chức và hoạt động của lực lượng bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh
nghĩa bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nghiệp vụ bảo vệ
1. Nghiệp vụ bảo vệ là tổng hợp các biện pháp
chuyên môn trang bị cho lực lượng bảo vệ nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an
toàn cơ quan, doanh nghiệp. Biện pháp nghiệp vụ bảo vệ bao gồm:
a) Biện pháp hành chính;
b) Biện pháp quần chúng;
c) Biện pháp tuần tra, canh gác.
2. Bộ Công an quy định cụ thể các biện pháp nghiệp
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Huấn luyện nghiệp vụ bảo
vệ
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ do Công an cấp
tỉnh hoặc cấp tương đương tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
Điều 6. Tiêu chuẩn nhân viên bảo
vệ
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên; có lý lịch rõ
ràng; phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học
phổ thông trở lên (đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa có
trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên), có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự và đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ. Ưu tiên tuyển dụng lực
lượng bảo vệ là những người đã có thời gian công tác trong lực lượng Công an
nhân dân và Quân đội nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo xây dựng, tổ
chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo
lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp với lực lượng Công
an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ;
xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch, vững mạnh;
b) Căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan,
doanh nghiệp để quyết định hình thức tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan,
doanh nghiệp mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc,
trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an có thẩm
quyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng
bảo vệ; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công
an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.
2. Người đứng đầu các tổ
chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không được thuê dịch vụ bảo vệ thường
xuyên, lâu dài (trừ một số lĩnh vực theo quy định của Bộ Công an). Trong trường
hợp cần huy động lực lượng, phương tiện bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn hội
nghị, hội thảo hoặc trường hợp cần thiết khác, được thuê dịch vụ bảo vệ của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo công việc hoặc thời vụ.
3. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này và Khoản
2 Điều 11 Nghị định này.
4. Cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp
có trách nhiệm tham gia xây dựng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng
bảo vệ thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Công
an
1. Quy định việc phối hợp với các cơ quan, doanh
nghiệp trong công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tại
các cơ quan, doanh nghiệp.
2. Quy định nội dung huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ, mẫu
giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ, mẫu trang phục, phù hiệu, biển hiệu cho lực
lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chức năng của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tham mưu giúp cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, kế hoạch công tác bảo vệ; bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp; triển khai các yêu cầu công
tác bảo vệ theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ, biện
pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cơ quan, doanh nghiệp.
Điều 10. Nhiệm vụ của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
tổ chức chính trị có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa,
phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp; kịp thời đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp
biện pháp xử lý;
b) Trực tiếp kiểm soát người ra vào cơ quan, doanh
nghiệp. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn cơ
quan, doanh nghiệp phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của cơ quan,
doanh nghiệp, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho cơ
quan Công an nơi gần nhất;
c) Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy,
chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng;
d) Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an
toàn;
đ) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ
quan, doanh nghiệp đóng trong công tác nắm tình hình, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn cơ quan, doanh nghiệp; đề xuất với người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp
xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, kế hoạch, biện pháp phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong cơ quan, doanh nghiệp;
e) Thực hiện các quy định về quản lý vũ khí thô sơ,
công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có); giúp người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp trong việc phối hợp với cơ quan Công an để quản lý,
giáo dục người có tiền án, tiền sự, người chấp hành xong các biện pháp xử lý vi
phạm hành chính khác đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;
g) Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong cơ
quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh
giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ cụ thể khác để bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp do người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp giao theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g, h Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quyền hạn của lực lượng
bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
tổ chức chính trị có quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận, đơn vị và cán bộ,
công nhân viên trong cơ quan, doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật
về an ninh, trật tự và nội quy bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
b) Trong khi làm nhiệm vụ, được kiểm tra giấy tờ,
hàng hóa, phương tiện ra vào cơ quan, doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;
c) Tiến hành công tác xác minh những vụ, việc xảy
ra ở cơ quan, doanh nghiệp theo thẩm quyền mà người đứng đầu cơ quan, doanh
nghiệp giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền;
d) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật
trong khi thi hành nhiệm vụ bảo vệ và phải báo cáo cơ quan chức năng để xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp khác thực
hiện quyền hạn quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Tổ chức lực lượng bảo
vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan,
doanh nghiệp; tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp mà
thành lập phòng, ban, đội, tổ bảo vệ.
2. Tổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh
nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ
quan, doanh nghiệp quyết định thành lập hoặc không thành lập, với hình thức phù
hợp yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH,
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢÓ VỆ CƠ QUAN, DOANH
NGHIỆP
Điều 13. Chế độ, chính sách đối
với nhân viên bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị
1. Nhân viên bảo vệ khi hết thời hạn thử việc, được
đánh giá đạt yêu cầu thì được xem xét tuyển dụng, được hưởng lương và các quyền
lợi, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thương, bị
hy sinh thì được xem xét và có thể được công nhận hưởng chế độ như thương binh,
liệt sĩ và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 14. Chế độ, chính sách của
nhân viên bảo vệ tại cơ quan, doanh nghiệp khác
Chế độ, chính sách của nhân viên bảo vệ tại các cơ
quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng
đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thông qua hợp đồng lao động trên cơ sở quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trang bị phương tiện
đối với bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp
trang phục, trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận, trang bị biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết
khác theo quy định để phục vụ công tác bảo vệ.
3. Bộ Công an quy định và hướng dẫn cụ thể về trang
bị phương tiện và quản lý, sử dụng trang bị phương tiện đối với lực lượng bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của Điều này.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của
lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các
cơ quan, tổ chức được bảo đảm chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, tổ chức đó.
2. Kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ tại các
doanh nghiệp được tính trong chi phí quản lý của các doanh nghiệp.
3. Tài trợ, ủng hộ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2013 và thay thế Nghị định số 73/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2001 về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp.
2. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp thuộc diện
không được thuê dịch vụ bảo vệ thường xuyên, lâu dài theo quy định của Nghị định
này, nhưng thực tế đã và đang có hợp đồng thuê dịch vụ bảo vệ thì khi hết thời
hạn hợp đồng đã ký, phải thực hiện đúng theo các quy định của Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.
06/2013/ND-CP
|
Hanoi, January
09, 2013
|
DECREE ON THE SECURITY
STAFF AT ORGANIZATIONS AND ENTERPRISES Pursuant to the Law on Government organization
dated December 25th 2001; Pursuant to the Law on National security
dated December 03rd 2004; At the proposal of the Minister of Public
Security; The Government issues a Decree on the
security staff at organizations and enterprises, Chapter 1. GENERAL REGULATIONS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Decree specifies the functions, tasks,
entitlements, organization, activities, regimes, and policies applicable to the
security staff at state agencies, enterprises, political organizations,
socio-political organizations, socio-political-professional organizations,
socio-professional organizations, and social organizations established within
Vietnam’s law (hereinafter referred to as organizations) Article 2. Subjects of application This Decree is applicable to the Vietnamese and
foreign organizations that operate within the territory of the Socialist
Republic of Vietnam, the organizations and individuals relevant to the security
at the organizations. The organizations under the management of the
People's Police and the People's Army are regulated by this Decree. When an International Agreement to which Vietnam
is a signatory is not consistent with this Decree, such International Agreement
shall apply. Article 3. The organization and operation of
the security staff at organizations 1. The security department shall be established
by the head of the organization; be subject to the direct management and
direction from the head of the organization, the guidance and inspection from
the police. 2. The organization and operation of the
security staff of organizations must comply with this Decree and other relevant
laws. It is prohibited to misuse the security position of the organization to
commit illegal acts that violate the lawful rights and interests of
organizations and individuals. Article 4. Security techniques 1. Security techniques are the professional
measures provided for the security staff in order to ensure the security,
order, and safety of organizations. The security measures include: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Public measures; c) Patrolling and guarding 2. The Ministry of Public Security shall specify
the professional measures prescribed in Clause 1 this Article. Article 5. Training security techniques The provincial police department or an
equivalent agency shall train the security techniques and issue certificates. Article 6. Standards of security staff Vietnamese citizens at the age of 18 or above;
having clear records, good political credentials and moral sense, having graduated
from high schools or above (or middle schools in highland, borderlands, remote
areas), capable of civil acts, and having good health that meet the
requirements for security works. The former police officers and soldiers shall
be prioritized. Article 7. Responsibility of the heads of
organizations and the employees therein. 1. Responsibility of the heads of state
organizations and political organizations: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Decide a suitable form of the security staff
depending on the requirements, nature, and scale of the organization; ensure
the work conditions, facilities, equipment, and instruments serving the
activities of the security staff; c) Preside and cooperate with the police to
train the security staff; organize the implementation of the documents issue by
the Ministry of Public Security guiding the assurance of security and order at
organizations. 2. The heads of the organizations funded by the
State budget may not purchase permanent security services (except for some
fields prescribed by the Ministry of Public Security). The casual or seasonal
security services provided by security companies may be purchased when it is
necessary to mobilize forces to protect the security, order, and safety of
conventions, seminars, or in other cases. 3. The heads of other organizations shall
fulfill the responsibility prescribed in Points a, b, and c Clause 1 of this Article
and Clause 2 Article 11 of this Decree. 4. The employees in organizations shall
participating in assisting and facilitating the tasks of security staff. Article 8. Responsibility of the Ministry of
Public Security 1. Specifying the cooperation with organizations
in the managing and inspecting the security at organizations. 2. Specifying the content of the training
courses in security techniques, the certificate form of security staff,
uniforms, badges, signboards of security staff at organizations. 3. Train the security techniques of security
staff at organizations an.. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FUNCTIONS, TASKS, ENTITLEMENTS AND ORGANIZATIONAL
STRUCTURE OF THE SECURITY STAFF AT ORGANIZATIONS Article 9. Functions of the security staff at
organizations 1. Giving advices to the managers on the
formulation and implementation of regulations and security plan; ensuring the
security, order, and safety of the organizations; satisfy the security
requirements under the direction and guidance from competent police
departments. 2. Fulfill the requirements, tasks, and
implement the measures for protecting the security, order, and safety of
organizations. Article 10. Tasks of the security staff at
organizations 1. The security staff at state organizations and
political organizations shall: a) Implement the professional measures in
accordance with law and guidance from the police in order to prevent, detect
and stop the illegal acts and violations of the internal regulations; suggest
handling measures to the head of the organization. b) Directly monitor people that enter and leave
the organization. Upon the occurrence of events related to the security, order,
and safety, the organization must preserve the scene, protect the property of
the organization, help people, seize the suspects, and notify the nearest
police department; c) Comply with the regulations on fire
prevention and fighting, preserve the public order; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 dd) Cooperate with local police department in
updating information, ensuring the security, order, and safety of the
organization; request the head of the organization to formulate regulations on
the security of the organization, the plan and measures for preventing crimes
and illegal acts in the organization; e) Implement the regulations on the management
of simple weapons, gadgets, explosives, inflammable substances, toxic
substances (if any); assist the head of the organization in cooperating with
the police in managing and educating the workers that have previous
convictions, previous offences, have implemented other measures for handling
administrative violations; g) Cooperate with the internal public
organizations in disseminating law in order to raise the awareness of people;
guide the public organizations to participating in the protection of security,
order, and safety in the organization; h) Perform other tasks to protect the
organization assigned by the head of the organization in accordance with law. 2. The security staff at other organizations
shall perform the tasks prescribed in Points a, b, c, d, dd, g, h Clause
1 of this Article. Article 11. Entitlements of the security
staff at organizations 1. The security staff at state organizations and
political organizations shall: a) Inspect and expedite the implementation of
the laws on security, safety, and the internal regulation on the security of
the organization; b) Inspect the papers, goods, and vehicles that
enter and leave the organization while on duty if they are suspected of
violating laws or internal regulations. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) Refuse the illegal request while on duty, and
report such cases to the functional agencies for handling in accordance with
law. 2. The security staff at other
organizations shall exercise the entitlements prescribed in Points b, c, and dd
Clause 1 of this Article. Article 12. The organization of the security
staff at organizations 1. The security department or team shall be
established at the state organizations, enterprises, and political
organizations depending on the requirements, scale, and nature of them. 2. The establishment of the security staff at
other organizations shall be decided by the Boards of Directors, the Member
assemblies, or the heads of the organizations, in a way that suit the
requirements, scale, and nature of such organization. Chapter 3. REGIMES, POLICIES, EQUIPMENT, AND BUDGET OF THE
SECURITY STAFF AT ORGANIZATIONS Article 13. The regimes and policies
applicable to the security staff at state organizations, state enterprises, and
political organizations 1. A security guard that have passed the
probation period and considered qualified, he or she shall be employed, paid,
and shall enjoy the benefits and policies prescribed by law. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 14. The regimes and policies
applicable to the security staff at other organizations The regimes and policies applicable to the
security staff at other organizations shall be decided by the Boards of
Directors, the Member assemblies, or the heads of the organizations based on
the labor contracts and laws. Article 15. The equipment for the security
staff at organizations 1. The security staff at organizations shall be
provided with uniforms, equipment, simple weapons and gadgets as prescribed by
law. 2. The security staff at organizations shall be
provided with certificates, signboards, title bands, and other instruments as
prescribed to serve the security protection. 3. The Ministry of Public Security shall specify
the equipment, the management and use of equipment applicable to the security
staff at organizations as prescribed in this Article. Article 16. Budget the security staff at
organizations and enterprises 1. The budget for the security staff at an
organization is included in its regular budget. 2. The budget the security staff at a enterprise
is included in the management cost of that enterprise , ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Chapter 4. IMPLEMENTATION ORGANIZATION Article 17. Effects 1. This Decree takes effect on March 01st
2013, and supersedes the Government's Decree No. 73/2001/NĐ-CP dated October 05th
2001 on the operation and organization of the security staff at organizations
and enterprises. 2. The organizations and enterprises that are
not allowed to purchase permanent security services as prescribed in Decree,
but have signed security service contracts, must comply with this Decree after
such contracts expire. Article 18. Implementation responsibility 1. The Minister of Public Security shall guide
the implementation of this Decree. 2. The Ministers, Heads of ministerial-level
agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees
of central-affiliated cities and provinces are responsible for the
implementation of this Decree./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR THE
GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Nghị định 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
159.796
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|