Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?

Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?

Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?

Ngày 22/5/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 07/2025/TT-BNV về Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

>>> Tải về Toàn văn Thông tư 07 2025 TT BNV

Theo đó, quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 như sau:

(1) Nguyên tắc xác định tiền lương

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 07/2025/TT-BNV, quỹ tiền lương của người lao động trong VTV được xác định và thực hiện theo các đơn vị của VTV như sau:

- Quỹ tiền lương của người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và lợi nhuận, theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Chương III Thông tư 07/2025/TT-BNV.

+ Quỹ tiền lương của người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được xác định và thực hiện gắn với tiêu chuẩn, định mức và chế độ của nhà nước đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 18 Mục 2 Chương III Thông tư 07/2025/TT-BNV.

+ Quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất và quản lý (sau đây gọi tắt là đơn vị sản xuất, quản lý), được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, theo quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư 07/2025/TT-BNV.

- Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV được tính chung trong quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và được chi trả theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành.

(2) Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 07/2025/TT-BNV quy định về yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam như sau:

- VTV loại trừ yếu tố khách quan khi xác định tiền lương của người lao động như sau:

+ Khi xác định tiền lương của người lao động trong trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2025/NĐ-CP ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và lợi nhuận.

+ Khi xác định tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2025/NĐ-CP và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của VTV ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, gồm:

VTV sản xuất tin tức, chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có trong kế hoạch sản xuất, phát sóng hàng năm mà không bố trí được kinh phí thực hiện;

VTV thực hiện sự kiện thể thao Giải vô địch bóng đá thế giới (World cup), Giải vô địch bóng đá châu Âu (Euro) làm phát sinh tiền bản quyền, chi phí sản xuất chương trình liên quan đến bản quyền ngoài kế hoạch mà doanh thu từ hoạt động này không đủ bù đắp chi phí.

- Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 07/2025/TT-BNV được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 003/2025/TT-BNV.

*Trên đây là "Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?"

Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?

Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao? (Hình từ Internet)

Xác định quỹ tiền lương đối với đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV theo Thông tư 07 2025?

Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 07/2025/TT-BNV quy định như sau:

VTV căn cứ quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định 44/2025/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động (bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, trong đó:

(1) Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số lao động bình quân và mức tiền lương bình quân kế hoạch, trong đó mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề như sau:

- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động, tính theo công thức sau:

Trong đó:

+ TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

+ TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề, được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động , Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề và chia cho 12 tháng.

+ Wkh: Năng suất lao động kế hoạch; Wthnt: năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV.

+ Htlns: Hệ số tiền lương theo năng suất do VTV chọn trong khoảng từ 0,8 đến tối đa bằng 1,0.

- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch bằng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tính bằng năm trước liền kề.

- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề trừ phần tiền lương giảm theo năng suất theo công thức sau:

Trong đó:

+ TLns: Phần tiền lương giảm theo năng suất.

+ TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề

- Doanh thu không bù đắp được chi phí thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề và giảm cho đến khi đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, nhưng thấp nhất bằng mức lương cơ sở do Chính phủ quy định nhân với hệ số lương và phụ cấp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện, trong đó mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề.

(2) Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí; phần tiền lương thực hiện, quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí.

(3) Số lao động để tính mức tiền lương bình quân, năng suất lao động, năng suất lao động bình quân, mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí bình quân làm cơ sở xác định quỹ tiền lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 07/2025/TT-BNV, bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV.

Vị trí và chức năng của Đài Truyền hình Việt Nam?

Theo Điều 1 Nghị định 47/2025/NĐ-CP quy định như sau:

- Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình, kênh truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.

- Đài Truyền hình Việt Nam có tên viết tắt tiếng Việt là THVN; tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Vietnam Television, viết tắt là VTV.

- Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của bộ được giao quản lý nhà nước về báo chí.

Thông tư 07/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2025.

Thông tư 003/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2025

Đài Truyền hình Việt Nam
Quỹ tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đài THVN tuyển dụng từ 30/7/2025 đến 5/8/2025 lao động hợp đồng làm việc tại Ban Văn nghệ ra sao?
Pháp luật
Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam có phải thành viên chính phủ không? Ai có thẩm quyền bổ nhiệm?
Pháp luật
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện chức năng gì? 21 Nhiệm vụ và quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam?
Pháp luật
Tăng tối đa 2% quỹ tiền lương trong DNNN khi có lợi nhuận vượt kế hoạch đúng không? Phương pháp xác định quỹ tiền lương?
Pháp luật
Quỹ tiền lương kế hoạch thông qua đơn giá tiền lương ổn định của doanh nghiệp nhà nước được xác định như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về xác định tiền lương đối với người lao động ở Đài Truyền Hình Việt Nam năm 2025 theo Thông tư 70 ra sao?
Pháp luật
Đài truyền hình Việt Nam thuộc cơ quan nào? Tổ chức nào là tổ chức kinh doanh và khai thác bản quyền của Đài truyền hình Việt Nam?
Pháp luật
Lịch phát sóng VTV1 ngày 22 4 2025? Chi tiết lịch phát sóng kênh VTV1 ngày 22 4 2025 như thế nào?
Pháp luật
Lịch phát sóng VTV1 ngày 19 4 2025? Chi tiết lịch phát sóng kênh VTV1 ngày 19 4 2025 như thế nào?
Pháp luật
Lịch phát sóng VTV1 ngày 18 4 2025? Chi tiết lịch phát sóng kênh VTV1 ngày 18 4 2025 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

355 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Sáp nhập từ 25 tỉnh thành còn 15 tỉnh thành theo Nghị quyết 202 sáp nhập tỉnh áp dụng từ ngày 1/7/2025 tại miền Bắc ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?
Pháp luật
Tăng lương năm 2026 đối với cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng trên 2,34 triệu đồng dự kiến từ 2026 đúng không?
Pháp luật
Giữ nguyên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai của 34 tỉnh, thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường để thống nhất làm gì?
Pháp luật
Danh sách 16 tỉnh sau sáp nhập từ 34 tỉnh thành năm 2025 được Bộ Nội vụ bác bỏ như thế nào?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào