Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 44/2025/NĐ-CP về quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước

Số hiệu: 44/2025/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 28/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Cách xác định quỹ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước từ ngày 15/4/2025

Ngày 28/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 44/2025/NĐ-CP về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

Cách xác định quỹ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước

Theo đó, việc xác định quỹ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện như sau:

- Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch hằng năm doanh nghiệp lựa chọn tính đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 44/2025.

- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định gắn với năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện hằng năm so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện bình quân của các năm liền trước khi xác định đơn giá tiền lương ổn định (sau đây gọi là năng suất lao động bình quân và lợi nhuận bình quân) như sau:

+ Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện hằng năm, bảo đảm mức tăng tiền lương không vượt quá mức tăng năng suất lao động thực hiện của năm đó so với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện năm đó không thấp hơn lợi nhuận bình quân;

+ Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 44/2025;

+ Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân thì phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện tương ứng theo tỷ lệ (%) hoặc theo giá trị tuyệt đối của phần lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với lợi nhuận bình quân, bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ không thấp hơn quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 44/2025;

+ Đối với doanh nghiệp năm thực hiện không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 44/2025.

Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm thực hiện không có lợi nhuận) so với lợi nhuận bình quân thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định quỹ tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

Xem chi tiết Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/4/2025.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:

1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.

2. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là Ban điều hành).

3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, không bao gồm thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung là Thành viên hội đồng).

4. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).

5. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng

1. Lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp được xác định gắn với nhiệm vụ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phù hợp với ngành nghề, tính chất hoạt động của doanh nghiệp, hướng đến bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường; thực hiện cơ chế tiền lương phù hợp để doanh nghiệp thu hút, khuyến khích đội ngũ nhân lực công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước ưu tiên phát triển.

2. Nhà nước thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho người đại diện phần vốn nhà nước để tham gia, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.

3. Căn cứ quy định tại Nghị định này, pháp luật về lao động, việc làm, Điều lệ hoạt động và chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc tuyển dụng, sử dụng lao động, xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, xác định quỹ tiền lương, tiền thưởng và trả lương, thưởng cho người lao động theo vị trí chức danh hoặc công việc, bảo đảm trả lương, thưởng thỏa đáng, không hạn chế mức tối đa đối với chuyên gia, người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đóng góp nhiều cho doanh nghiệp.

4. Thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của Ban điều hành, trong đó:

a) Đối với Ban điều hành, tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động. Tiền lương chi trả cho Ban điều hành gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh và có khống chế mức hưởng tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc so với mức tiền lương bình quân chung của người lao động (trừ trường hợp thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương được chi trả theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động);

b) Đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, tiền lương được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách hưởng thù lao theo thời gian làm việc thực tế. Trường hợp Thành viên hội đồng đồng thời đảm nhận chức danh Ban điều hành thì hưởng tiền lương theo chức danh Ban điều hành và thù lao theo chức danh Thành viên hội đồng làm việc không chuyên trách; Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì hưởng tiền lương theo chức danh Chủ tịch công ty; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.

5. Khi xác định tiền lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu (sau đây gọi là tỷ suất lợi nhuận) thì doanh nghiệp tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Chỉ tiêu năng suất lao động do doanh nghiệp xác định dựa trên tổng sản phẩm, sản lượng (kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hao phí lao động của người lao động. Chỉ tiêu lợi nhuận để xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của các yếu tố khách quan (nếu có) để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương; đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ được Nhà nước giao thì được loại trừ những chi phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường; doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí từ ngân sách do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công) thì tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Các yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

1. Yếu tố do cơ chế, chính sách của Nhà nước, gồm: Nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách; điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá; điều chỉnh giảm hạn mức sản xuất, kinh doanh (đối với sản phẩm, dịch vụ Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh) hoặc giảm khối lượng sản phẩm, dịch vụ (không bao gồm sản phẩm, dịch vụ công) do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng hoặc giảm vốn nhà nước; yêu cầu doanh nghiệp di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh.

2. Yếu tố do triển khai thực hiện của doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao; doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được cơ quan nhà nước giao tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh quốc phòng hoặc tự thực hiện nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà các sản phẩm, dịch vụ đó không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu; doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư, tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán, khoanh, giãn và xử lý nợ, tài sản, mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản về hồi tố theo quy định của Chính phủ; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo quy định của pháp luật về thuế; điều chỉnh vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; điều chỉnh chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư tại các doanh nghiệp khác; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh hoặc phát sinh mới trích dự phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của pháp luật; cung cấp sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh giá nhưng giá chưa được điều chỉnh kịp thời đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý khi yếu tố hình thành giá thay đổi theo quy định của Luật Giá hoặc Nhà nước điều chỉnh giá thấp hơn so với mức giá đã ký trong hợp đồng, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ; thực hiện phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí không thành công theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp đồng dầu khí đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về thuế; có doanh số mua nợ, xử lý nợ chưa được ghi nhận vào doanh thu, lợi nhuận đối với doanh nghiệp mua bán nợ theo quy định của pháp luật; có biến động doanh thu từ hoạt động tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán và các hoạt động nghiệp vụ lưu ký chứng khoán; có chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước liền kề đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; có thay đổi môi trường, điều kiện khai thác khoáng sản đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài mà nước sở tại có sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án của doanh nghiệp đầu tư tại nước đó hoặc do điều kiện khách quan tại nước sở tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hoặc phát sinh mới các khoản dự phòng theo quy định.

3. Yếu tố khác, gồm: Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào cơ bản đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG

Điều 5. Quản lý lao động

1. Doanh nghiệp thực hiện tuyển và sử dụng lao động phù hợp với tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, nội quy, quy chế và Điều lệ của doanh nghiệp.

2. Hằng năm, Tổng giám đốc, Giám đốc phải xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty phê duyệt làm cơ sở để tuyển và sử dụng lao động; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

3. Đối với trường hợp tuyển lao động vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không đủ việc làm hoặc không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi phí của doanh nghiệp thì Tổng giám đốc, Giám đốc, Thành viên hội đồng phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và đây là một nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Giám đốc và Thành viên hội đồng.

Điều 6. Thang lương, bảng lương

1. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, bảng lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

3. Khi xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện. Trước khi ban hành, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cho ý kiến đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

4. Đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu tiếp tục xếp lương theo bảng lương và các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với lực lượng vũ trang và người làm công tác cơ yếu.

Chương III

TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG

Điều 7. Phương pháp xác định

Quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp sau:

1. Xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo Mục 2 và Mục 4 Chương này.

2. Xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo Mục 3 và Mục 4 Chương này. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động ít nhất bằng thời gian dự kiến áp dụng đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Điều 8. Lựa chọn phương pháp xác định

1. Tùy theo nhiệm vụ, tính chất ngành nghề, điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định lựa chọn một trong hai phương pháp xác định quỹ tiền lương quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau và có thể tách bạch các chỉ tiêu lao động, tài chính để tính năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động thì được lựa chọn phương pháp phù hợp theo Điều 7 Nghị định này để xác định quỹ tiền lương tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động.

3. Đối với doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì phải duy trì phương pháp xác định quỹ tiền lương đó trong suốt thời gian áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đã chọn (trừ trường hợp do tác động của yếu tố khách quan hoặc doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy mà ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với đơn giá tiền lương ổn định trước khi thực hiện.

Mục 2. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA MỨC TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN

Điều 9. Mức tiền lương bình quân kế hoạch

Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành, gắn với năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch như sau:

1. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân gắn với mức tăng, giảm năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc sau:

a) Năng suất lao động tăng và lợi nhuận không giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá mức tăng năng suất lao động;

b) Năng suất lao động tăng, lợi nhuận giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá 80% mức tăng năng suất lao động;

c) Năng suất lao động, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương tối đa bằng thực hiện năm trước liền kề;

d) Năng suất lao động giảm, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương giảm theo năng suất lao động;

đ) Năng suất lao động bằng thực hiện năm trước liền kề và lợi nhuận tăng hoặc giảm, năng suất lao động và lợi nhuận giảm thì tiền lương điều chỉnh giảm theo năng suất lao động và tăng hoặc giảm tối đa bằng 20% mức tăng hoặc giảm lợi nhuận;

e) Năng suất lao động giảm và lợi nhuận tăng thì tiền lương điều chỉnh giảm tối đa không quá 80% mức giảm năng suất lao động và tăng tối đa bằng 20% mức tăng lợi nhuận.

Mức tiền lương bình quân sau khi xác định theo khoản này bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương bình quân bằng mức tiền lương theo chế độ.

Mức tiền lương chế độ là mức tiền lương được xác định trên cơ sở mức tiền lương theo hợp đồng lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, mức tiền lương của Ban điều hành (trong đó mức tiền lương bình quân của Ban điều hành không vượt quá mức tiền lương bình quân của Thành viên hội đồng) và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức tiền lương chế độ đối với người lao động, Ban điều hành là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được xác định theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu, trong từng trường hợp cụ thể giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định căn cứ vào năng suất lao động, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác trên cơ sở đảm bảo nguồn và bảo toàn phát triển vốn nhà nước.

3. Doanh nghiệp giảm lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

4. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì tiền lương bình quân trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và mặt bằng tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên thị trường.

5. Doanh nghiệp thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp thì tiền lương bình quân kế hoạch trong năm đầu thành lập và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, mặt bằng tiền lương năm trước liền kề trước khi hợp nhất của các doanh nghiệp hợp nhất, tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành nghề trên thị trường, nhưng không vượt quá mức tiền lương của doanh nghiệp có mức tiền lương cao nhất trong số các doanh nghiệp hợp nhất.

6. Đối với trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải rà soát lại mức tiền lương bình quân kế hoạch của người lao động và Ban điều hành bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều này.

Điều 10. Mức tiền lương bình quân thực hiện

Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ biến động năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 11. Xác định quỹ tiền lương

1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân kế hoạch và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

3. Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương quy định tại khoản 2 Điều này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Mục 3. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG ỔN ĐỊNH

Điều 12. Đơn giá tiền lương ổn định

1. Đơn giá tiền lương ổn định được áp dụng theo giai đoạn (tính theo năm tài chính) tối thiểu 02 năm, tối đa 05 năm, xác định trên cơ sở tổng tiền lương (bao gồm cả tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) thực tế thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy định pháp luật và tổng giá trị chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện tương ứng với thời gian (tính theo năm tài chính) liền trước năm đầu tiên của giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định.

2. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương ổn định do doanh nghiệp lựa chọn theo tổng sản phẩm, sản lượng (kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3. Trong giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định, nếu có sự thay đổi chính sách của Nhà nước dẫn đến thay đổi cách tính chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương đã chọn thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương cho phù hợp.

Điều 13. Xác định quỹ tiền lương

1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch hằng năm doanh nghiệp lựa chọn tính đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định gắn với năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện hằng năm so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện bình quân của các năm liền trước khi xác định đơn giá tiền lương ổn định (sau đây gọi là năng suất lao động bình quân và lợi nhuận bình quân) như sau:

a) Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện hằng năm, bảo đảm mức tăng tiền lương không vượt quá mức tăng năng suất lao động thực hiện của năm đó so với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện năm đó không thấp hơn lợi nhuận bình quân;

b) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân thì phải giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện tương ứng theo tỷ lệ (%) hoặc theo giá trị tuyệt đối của phần lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với lợi nhuận bình quân, bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ không thấp hơn quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

d) Đối với doanh nghiệp năm thực hiện không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở số lao động thực tế sử dụng bình quân và mức tiền lương chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm thực hiện không có lợi nhuận) so với lợi nhuận bình quân thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định quỹ tiền lương, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

Mục 4. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP

Điều 14. Xác định quỹ tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công hoặc thuộc lĩnh vực Nhà nước hạn mức sản xuất

1. Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công hoặc vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, phần quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định theo quy định tại Nghị định này.

2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh thấp hơn năng lực hoạt động thực tế của doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động không tăng hoặc tăng thấp hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm thì được tính thêm mức tăng tiền lương bình quân tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng.

Điều 15. Xác định quỹ tiền lương đối với nhiệm vụ phát sinh mới

1. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đó phát sinh nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã tính đơn giá tiền lương ổn định và không thể áp dụng đơn giá tiền lương ổn định thì được xác định quỹ tiền lương riêng đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh mới này theo phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân, trong đó quỹ tiền lương của người lao động năm phát sinh nhiệm vụ mới và năm sau liền kề được xác định theo nguyên tắc như doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.

2. Doanh nghiệp phải bố trí người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ thực hiện các nhiệm vụ phát sinh ngoài kế hoạch để khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật thì ngoài quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại Mục 2 hoặc Mục 3 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện phần tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động.

Điều 16. Xác định quỹ tiền lương đối với lao động bổ sung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu an ninh, an toàn hàng không, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung này vào đơn giá tiền lương ổn định làm cơ sở để xác định quỹ tiền lương của người lao động, Ban điều hành.

Điều 17. Xác định quỹ tiền lương đối với lao động công nghệ cao

Doanh nghiệp sử dụng lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao liên quan đến năng lượng hydrogen và các công việc thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trực tiếp nghiên cứu, phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm bán dẫn, sản phẩm trí tuệ nhân tạo, sản phẩm công nghệ số trọng điểm, trọng yếu theo quy định của pháp luật liên quan mà doanh nghiệp thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động này thì được tính riêng tiền lương đối với số lao động này so với quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành. Mức tiền lương hàng năm của số lao động này được xác định căn cứ vào mặt bằng tiền lương trên thị trường, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi nhuận so với thực hiện của năm trước liền kề, trường hợp xác định đơn giá tiền lương ổn định thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.

Mục 5. TẠM ỨNG, DỰ PHÒNG VÀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG

Điều 18. Tạm ứng, dự phòng tiền lương

1. Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch xác định theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp quyết định việc tạm ứng để chi trả hàng tháng cho người lao động và Ban điều hành. Đối với trường hợp tạm ứng vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương đã tạm ứng vượt từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.

2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ quỹ tiền lương này để chi trả hết trong năm cho người lao động và Ban điều hành hoặc trích lại một phần lập quỹ lương dự phòng cho năm sau sau khi đã chi trả đủ mức tiền lương chế độ và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức trích quỹ lương dự phòng tối đa không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện của năm đó và phải chi trả hết trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề; sau thời điểm này, nếu doanh nghiệp chưa chi trả hết thì phải hoàn nhập phần dự phòng chưa chi trả hết vào khoản thu nhập khác của doanh nghiệp.

Điều 19. Phân phối tiền lương

1. Người lao động và Ban điều hành được trả lương theo quy chế trả lương do doanh nghiệp ban hành, trong đó:

a) Tiền lương của người lao động được trả theo vị trí chức danh hoặc công việc, gắn với năng suất lao động và mức đóng góp của từng người vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Tiền lương của Ban điều hành được trả theo chức danh, chức vụ và kết quả sản xuất, kinh doanh, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc (trừ trường hợp Tổng giám đốc, Giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động) tối đa không vượt quá 10 lần so với mức tiền lương bình quân của người lao động.

2. Khi xây dựng quy chế trả lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

Chương IV

TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 20. Mức lương cơ bản

1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:

BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN

Đơn vị: triệu đồng/tháng

Mức lương cơ bản

Chức danh

Nhóm I

Nhóm II

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị

80

70

62

53

48

42

36

31

2. Trưởng Ban kiểm soát

66

58

51

44

40

35

30

26

3. Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên

65

57

50

43

39

34

29

25

2. Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

Điều 21. Mức tiền lương kế hoạch

Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch như sau:

1. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch gắn với chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:

a) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

b) Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn năm trước liền kề hoặc lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 70% nhân với 02 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với năm trước liền kề có giá trị thấp hơn. Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

3. Doanh nghiệp lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề để xác định mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 80% mức lương cơ bản.

4. Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu gắn với mức lương cơ bản thì thực hiện như sau:

a) Đối với doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng mức lương cơ bản mức 1 hoặc mức 2 hoặc mức 3 của nhóm I và nhóm II mà có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 50% trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản doanh nghiệp đủ điều kiện áp dụng; doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản mức 4 của nhóm I và nhóm II mà có lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy định đối với mức lương cơ bản mức 3 cùng nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thì được tăng thêm tiền lương vào mức tiền lương kế hoạch tối đa không quá 10% so với mức lương kế hoạch xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều lần so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân mà mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên xác định theo điểm a khoản 1 Điều này thấp hơn so với mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực trên thị trường và doanh nghiệp thấy cần thiết áp dụng mức tiền lương cao hơn so với mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để bảo đảm cân đối chung.

5. Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thấp hơn mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề.

6. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương kế hoạch trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương kế hoạch thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

7. Doanh nghiệp có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương kế hoạch được xác định như sau:

a) Doanh nghiệp chỉ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được sử dụng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công để đánh giá, xác định mức tiền lương kế hoạch, trong đó: Nếu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản; nếu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện năm trước liền kề, trường hợp khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn 50% thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; trường hợp khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề do thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức tiền lương cụ thể, tối đa bằng mức lương cơ bản;

b) Doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì doanh nghiệp lựa chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại điểm a khoản này.

8. Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều này không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

9. Đối với trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải rà soát lại mức tiền lương bình quân kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều này.

Điều 22. Mức tiền lương thực hiện

1. Mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch, trong đó:

a) Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện tối đa bằng mức tiền lương kế hoạch;

b) Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận so với kế hoạch có giá trị thấp hơn theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Mức tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản;

c) Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc giảm lỗ so với kế hoạch hoặc Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 8 Điều 21 Nghị định này.

2. Đối với trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì được tính thêm tiền lương vào mức tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Đối với doanh nghiệp có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công mà lựa chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch gắn với mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ công so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công.

Điều 23. Mức thù lao

Mức thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách được xác định dựa theo thời gian thực tế làm việc nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách.

Điều 24. Tạm ứng tiền lương, thù lao

Căn cứ vào mức tiền lương, mức thù lao kế hoạch, hằng tháng doanh nghiệp tạm ứng tiền lương, thù lao cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên. Trường hợp tạm ứng vượt quá mức tiền lương, thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần đã tạm ứng vượt trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.

Điều 25. Quyết định mức tiền lương, thù lao

1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch; mức tiền lương, thù lao thực hiện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chuyển cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà nước, cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao tối đa đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không đại diện vốn nhà nước và chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến, biểu quyết để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định mức cụ thể và chi trả cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

Chương V

TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI

Điều 26. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động)

a) Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

b) Quỹ tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động do doanh nghiệp quyết định. Căn cứ quỹ tiền thưởng này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng;

c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

2. Tiền thưởng của Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

a) Quỹ thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách và không chuyên trách (gọi là quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên) được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

b) Căn cứ vào quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên hằng năm, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh nghiệp;

c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Điều 27. Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định tiền thưởng, phúc lợi đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên như sau:

1. Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động)

a) Quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa như sau: Không quá 03 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 03 tháng tiền lương bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch;

b) Căn cứ quỹ tiền thưởng, phúc lợi quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó quỹ tiền thưởng được sử dụng để thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động), thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp. Không dùng quỹ tiền thưởng của người lao động để chi thưởng cho đối tượng là thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên của doanh nghiệp (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng). Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng, sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động (kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức lao động) lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội;

c) Căn cứ quỹ tiền thưởng quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng. Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.

2. Tiền thưởng của Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

a) Quỹ tiền thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa như sau: Không quá 02 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch;

b) Căn cứ vào quỹ tiền thưởng quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh nghiệp;

c) Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

1. Tổng giám đốc, Giám đốc có trách nhiệm:

a) Xây dựng và báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty: Kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động, Ban điều hành và mức tiền lương của từng thành viên Ban điều hành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương ổn định, quy chế trả lương của người lao động và Ban điều hành, quy chế thưởng của người lao động, quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên;

b) Quyết định tạm ứng tiền lương, trích dự phòng tiền lương, trả lương đối với người lao động và Ban điều hành, trả thưởng đối với người lao động. Tuyển dụng, sử dụng lao động, xếp lương, nâng lương và thực hiện các chế độ khác đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động;

c) Định kỳ báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng; cung cấp đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo yêu cầu của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên. Thực hiện công khai tiền lương, tiền thưởng của Ban điều hành theo quy định của pháp luật;

d) Tổng hợp tình hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế hoạch của doanh nghiệp và các công ty con (nếu có), gửi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm:

a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu: Mức tiền lương, thù lao của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành năm trước liền kề trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 15 tháng 6 hàng năm; đơn giá tiền lương ổn định; bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên;

b) Phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành trước ngày 15 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; ban hành thang lương, bảng lương của người lao động, Ban điều hành, bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách; quy chế trả lương, quy chế thưởng; quyết định xếp lương, nâng lương đối với Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách;

c) Gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Kiểm soát viên về kế hoạch lao động, thang lương, bảng lương của người lao động, Ban điều hành, quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng, quy chế trả lương, quy chế thưởng của người lao động, mức tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều hành, quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, ban hành để kiểm tra, giám sát. Thực hiện công khai tiền lương, tiền thưởng của Thành viên hội đồng theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

Điều 29. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

1. Tham gia ý kiến để doanh nghiệp quy định cụ thể trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc tương ứng như trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thực hiện các nội dung quy định tại Điều 28 Nghị định này.

2. Báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu về bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, đơn giá tiền lương ổn định, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành; mức tiền lương, thù lao của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng và quy chế thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên để tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu sau khi được thông qua.

3. Hàng năm, đánh giá trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp, trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ nguyên nhân, đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm và biện pháp giải quyết.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

a) Phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định. Chấp thuận bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách;

b) Cho ý kiến về quỹ tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông của doanh nghiệp quyết định cụ thể về mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà nước và không đại diện vốn nhà nước, quỹ tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định; bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.

3. Phê duyệt hoặc cho ý kiến sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiền lương của doanh nghiệp là tập đoàn kinh tế (gồm đơn giá tiền lương ổn định, quỹ tiền lương của người lao động, mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên); tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại Điều 17 Nghị định này; áp dụng mức tiền lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

4. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày phê duyệt hoặc có ý kiến về quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản của nhóm I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thì gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

5. Tiếp nhận các báo cáo về lao động, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp để kiểm tra, giám sát; tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế hoạch của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý trước ngày 30 tháng 7 hằng năm.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ.

3. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan và cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp

Doanh nghiệp đã xây dựng thang lương, bảng lương đối với người lao động, Ban điều hành, Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên bảo đảm quy định tại Điều 6 Nghị định này; quy chế thưởng (hoặc nội dung phân phối tiền thưởng trong quy chế trả lương, tiền thưởng của doanh nghiệp) đối với người quản lý, Kiểm soát viên thì được tiếp tục thực hiện theo thang lương, bảng lương, quy chế thưởng hiện hành của doanh nghiệp.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc mà đang được Chính phủ cho phép xác định tiền lương của Chủ tịch công ty và tiền lương của Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương chung với người lao động và Ban điều hành thì tiếp tục được xác định tiền lương của Chủ tịch công ty và tiền lương của Kiểm soát viên chung trong quỹ tiền lương với người lao động và Ban điều hành theo quy định tại Chương III Nghị định này. Căn cứ quy chế trả lương, hằng năm doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức tiền lương cụ thể của Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên.

3. Bãi bỏ các văn bản sau:

a) Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

c) Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;

d) Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

đ) Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

e) Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

g) Nghị định số 64/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

h) Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020;

i) Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020;

k) Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội;

l) Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.

4. Bãi bỏ điều khoản sau:

a) Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;

b) Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;

c) Điều 29 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

5. Sửa đổi nội dung gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương (bao gồm xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động) theo kết quả hoạt động của đơn vị như doanh nghiệp nhà nước”.

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này.

2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này căn cứ vào nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng tại Nghị định này để tổ chức quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty con do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty con này. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có) và phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.

3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty con. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có) và phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.

4. Đối với doanh nghiệp (không bao gồm công ty con quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này) có trên 50% vốn điều lệ là tổng số vốn góp của Nhà nước và vốn góp của doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 hoặc tổng số vốn góp của các doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định này thì cơ quan đại diện vốn nhà nước và doanh nghiệp có tổng mức vốn góp trên 50% vốn đó trao đổi, quyết định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế để xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với doanh nghiệp. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung khác (nếu có).

5. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này phù hợp với tính chất đặc thù của các tổ chức này, trong đó mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách tối đa không quá 1,5 lần mức lương cơ bản. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức này; hằng năm tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi trao đổi với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giao Bộ Tài chính hằng năm tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sau khi trao đổi với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

6. Các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định nàyđiểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ phần doanh thu tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào chỉ tiêu doanh thu làm căn cứ xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

7. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước khi thực hiện quy định tại Nghị định này và quy định về tiền lương tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, nếu có yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định này, làm biến động doanh thu (sau khi trừ giá gốc các khoản bán vốn) tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ vào chỉ tiêu doanh thu (sau khi trừ giá trị vốn gốc tiếp nhận) theo nguyên tắc quy định tại khoản 6 Điều này làm căn cứ xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.

8. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 60/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan, hướng dẫn quản lý tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam theo cơ chế tiền lương quy định tại Chương III Nghị định này, gắn với năng suất lao động và hiệu quả hoạt động, phù hợp với tính chất đặc thù của Đài.

9. Chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.

10. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng quy định tại Nghị định này đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT KTTH(2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

PHỤ LỤC

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
(Kèm theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)

I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG NHÓM I

1. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp là Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước.

b) Doanh nghiệp nhà nước độc lập tại thời điểm thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này đang được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhóm II tại Mục II Phụ lục này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên thì được xem xét, áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.

2. Điều kiện áp dụng

a) Ban hành bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản của mức 1, mức 2, mức 3 nhóm I theo ngành, lĩnh vực như sau:

Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

Mức lương cơ bản

Chỉ tiêu

Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

Doanh thu tối thiểu (tỷ đồng)

Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

1. Ngân hàng thương mại; viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí.

Mức 1

15.000

30.000

5.500

Mức 2

10.000

15.000

3.000

Mức 3

5.000

10.000

1.000

2. Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại; tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán).

Mức 1

10.000

* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 12.000

* Tài chính: 10.000

3.500

Mức 2

5.000

* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 7.000

* Tài chính: 5.000

2.000

Mức 3

3.000

* Công nghiệp; khoáng sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại: 5.000

* Tài chính: 3.000

700

3. Các ngành, lĩnh vực còn lại.

Mức 1

7.000

10.000

2.700

Mức 2

3.000

5.000

1.500

Mức 3

2.000

3.000

500

b) Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:

- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG NHÓM II

1. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo mức 1, mức 2, mức 3 và mức 4 của nhóm II là các doanh nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục này).

2. Điều kiện áp dụng

a) Ban hành bảng chỉ tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2, mức 3 của nhóm II theo ngành, lĩnh vực như sau:

Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động

Mức lương cơ bản

Chỉ tiêu

Vốn tối thiểu (tỷ đồng)

Doanh thu tối thiểu (tỷ đồng)

Lợi nhuận tối thiểu (tỷ đồng)

1. Viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí

Mức 1

1.800

3.000

700

Mức 2

1.500

2000

500

Mức 3

1.000

1.000

300

2. Sản xuất, kinh doanh điện; khoáng sản

Mức 1

1.000

1.500

300

Mức 2

700

1.000

200

Mức 3

500

700

100

3. Kinh doanh xổ số theo phạm vi địa bàn hoạt động:

3.1. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Bắc (tính từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc) hoặc miền Trung (tính từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắk Nông)

Mức 1

100

600

70

Mức 2

70

400

50

Mức 3

50

200

20

3.2. Doanh nghiệp hoạt động ở phạm vi khu vực miền Nam (tính từ Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Thuận trở vào phía Nam) và doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi cả nước (trong đó Công ty Xổ số điện toán Việt Nam được tính khoản phí phải trả hằng năm cho đối tác nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh khi so sánh với lợi nhuận với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu)

Mức 1

400

5.000

800

Mức 2

300

4.000

700

Mức 3

200

3.000

600

4. Cảng hàng không; cảng biển; cảng sông; bến xe; sản xuất thuốc lá; chế biến lương thực, thực phẩm; bia, rượu

Mức 1

700

1.200

250

Mức 2

500

700

150

Mức 3

300

300

70

5. Xây dựng; cơ khí; xây lắp; đóng tàu; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nhựa; sành sứ, thủy tinh; xi măng; hóa chất

Mức 1

400

1.000

150

Mức 2

300

600

70

Mức 3

200

300

50

6. Cao su; cà phê; chế biến gỗ; giấy; dệt, may, da giày

Mức 1

500

900

130

Mức 2

400

600

80

Mức 3

300

150

30

7. Thương mại; tài chính; kinh doanh xăng dầu; dược phẩm; du lịch, lữ hành, khách sạn; vận tải biển, sông, ô tô, đường sắt, hàng không

Mức 1

400

700

150

Mức 2

300

400

100

Mức 3

100

200

70

8. Đô thị, cấp, thoát nước

Mức 1

500

600

100

Mức 2

300

400

70

Mức 3

100

200

30

9. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; sản xuất nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy hải sản. Trong đó doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận

Mức 1

70

80

15

Mức 2

50

50

10

Mức 3

30

20

5

10. Các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác

Mức 1

150

300

70

Mức 2

100

200

30

Mức 3

50

150

15

b) Doanh nghiệp căn cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:

- Doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành, lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.

- Doanh nghiệp đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 44/2025/ND-CP

Hanoi, February  28, 2025

DECREE

ON MANAGEMENT OF LABOR, SALARY, REMUNERATION, BONUS IN STATE-OWNED ENTERPRISES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to some articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities dated November 26, 2014;

At the request of the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs;

The Government promulgates the Decree on management of labor, salary, remuneration, bonus in state-owned enterprises.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

This Decree promulgates regulations on management of labor, salary, remuneration, bonus in state-owned enterprises, including:

1. Wholly state-owned enterprises in accordance with clause 2 Article 88 of the Law on Enterprises.

2. Partially state-owned enterprises in accordance with clause 3 Article 88 of the Law on Enterprises.

Entities prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall hereinafter be referred to as enterprises.

Article 2. Regulated entities

1. Employees working under employment contracts; employees who are officers, professional servicemen, national defense workers, national defense employees, officers, non-commissioned officers, public security workers, persons involved in cipher activities.

2. General Directors, Directors, Vice General Directors, Vice Director, chief accountants (hereinafter referred to as "Board of Executive").

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Heads of the Board of Controllers, controllers, members of the Board of Controllers (hereinafter referred to as "Controllers").

5. Representatives of state investment in the enterprises and owner’s representative agencies in accordance with the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities.

6. Agencies, organizations, individuals related to implementation of this Decree.

Article 3. Principles for management of labor, salary, remuneration, bonus

1. Labor, salary, remuneration, bonus in enterprise are parts of tasks, productivity, production and trade efficiency, in conformity with occupation, natures, operations of the enterprises, ensuring the balance of salary rate in the market; implement suitable salary policy to attract, encourage manpower working in high-tech sectors prioritized for development by the State.

2. The State shall manage labor, salary, remuneration, bonus of wholly state-owned enterprises by assigning tasks, responsibilities to owner’s representative agencies and owner’s representatives; The partially state-owned enterprises, through owner’s representative agencies, shall assign tasks, responsibilities to representatives of state investments to part pâté, vote, make decisions in the meetings of Board of Members, Board of Directors or General Meeting of Shareholders (GMS)

3. As regulated in this Decree, laws on labor, employment, the operating charter, production and trade strategies and plan, the enterprises shall decide recruitment, labor utilization, formulation of pay scale, payroll, productivity norms, determine the salary fund and make payment to employees according to their positions or jobs, ensure satisfactory salary rates, not to limit salary rates for experts, talents, skilled employees with several contributions for the enterprises.

4. Separate the salaries and remuneration of the Board of Members, the Controllers and the salaries of the Board of Executive:

a) The salary fund for the Board of Executive shall be included in the salary fund for the employees. The salary paid to the Board of Executive shall be associated with production and trade efficiency with a maximum limit to the salary rate for General Director and Director compared to the average salary of the employees. If the member of the Board of Executive is working under employment contract, he/she shall be paid as agreements of the contract;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. When determining the salary of employees and the Board of Executive, the Board of Members, the Controllers, if the productivity, profit, return on equity, or equity (hereinafter referred to as "return on sales") is directly affected by objective factors prescribed in Article 4 of this Decree, the enterprises shall consider to eliminate those factors, ensure the salary commensurate with labor productivity, actual production and trade efficiency of the enterprises. The enterprises shall determine the labor productivity norm based on the total product quantity or total production (including converted total product quantity or total production) or total revenue or total revenue minus total cost excluding salary, profit, or other indicators, which reflect the characteristics, nature, and working time of the employees. Pre-tax profit shall be used as the basis for determining salary and profit margin. With respect to non-profit enterprises, the indicator of total revenue minus total costs after excluding the impact of objective factors (if any) is used instead of pre-tax profit and profit margin when determining salary. With respect to enterprises performing market stabilization tasks as assigned by the state, the costs incurred to fulfill the tasks are excluded. With respect to enterprises providing public goods and services using fund from the state budget as commissioned or assigned by the State (hereinafter referred to as " public goods and services"), the salary must be accurately and fully included in costs unit prices of public goods and services in conformity with market conditions and the laws.

Article 4. Exclusion of objective factors when determining salary

1. Factors regarding policies of the State include: Adjustments of policies by the State; adjustments of prices of goods and services priced by the State; reduction of the limit of production and trade regarding products and services with limits of production and trade promulgated by the State, or reduction of the volume of products and services excluding public goods and services commissioned or assigned by the State; incentives for corporate income tax; increase or reduction of state capital; requesting enterprises to relocate, narrow business location.

2. Factors regarding enterprises' implementation include: Enterprises engaging in political tasks, social security/welfare assurance, balancing supply and demand for the economy in accordance with decisions of the Prime Minister; implementing measures to support the economy as required by the competent authorities; performing security and national defense tasks assigned by the State, Ministry of National Defense, Ministry of Public Security; enterprises directly serving national security and defense, and enterprises combining economic activities with national security and defense that are assigned by the State to increase the volume of national security and defense products and services, or conduct researches, produce national security and defense products and services that generate no revenue or have not yet generated revenue; enterprises investing, receiving or transferring rights to represent state capital owner in accordance with directions of the Government or the Prime Minister; receiving, purchasing, declaring a chargeoff, extending and handling debts, property, purchasing, selling products in accordance with the laws or at the request of the competent authorities; applying ex post facto law in accordance with regulations of the Government; increasing depreciation to expedite capital recovery as prescribed by tax law; adjusting owner's equity or contributed capital of the owner; adjusting operational policies in accordance of requests of competent authorities, international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a party or regulations of international organizations of which Vietnam is a party; implementing restructuring plans for enterprises; supplementing or divesting investment in other enterprises; making new investments, expanding production and business operations; adjusting or formulating new regulations for financial and credit risk reserves in accordance with the laws; providing products, services priced and promulgated by the State, but the prices thereof have not been timely adjusted to adequately offset the actual production and business costs in a reasonable manner when pricing factors change as prescribed by the Law on Price or the State sets prices lower than the agreed price in contracts, orders, or assignments; allocating costs for unsuccessful oil and gas exploration projects in accordance with regulations of the Government, determining corporate income tax according to oil and gas contracts for oil and gas exploration and exploitation companies in accordance with tax laws; debt trading enterprises with sales revenue from debt purchases, debt processing not recorded as revenue, profit in accordance with the laws; enterprises with revenue fluctuations from securities market organization activities and securities depository operations; lottery enterprises with differences in bonuses compared to the previous year; mineral extraction enterprises with changes in the environment, for mineral extraction; enterprises investing abroad when there are policy changes in the host country directly affecting the projects of the investing enterprise or enterprises adjusting or formulating new regulations due to objective conditions in the host country.

3. Other factors include: The market directly influences the fundamental input for enterprises producing products listed in the list of goods priced by the State in accordance with the Law on Price; natural disasters, fires, epidemics, wars, and other force majeure events in accordance with the laws.

Chapter II

MANAGEMENT OF LABOR, PAY SCALE, PAYROLL

Article 5. Management of labor

1. The enterprises shall employ employees appropriated with their business conditions, requirements, production and trade tasks, ensure equality, transparency, comply with the laws, regulations, internal regulations and the charter of the enterprises.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The General Director, Director, Board of Members shall be accountable to owner’s representative agency if the number of employees hired is greater than the job vacancies which leads to overstaffing. This is also a criteria to assess the level of task completion of the General Director, Director, Board of Members.

Article 6. Pay scale, payroll

1. Based on the organizational structure and business conditions, the enterprises formulate and promulgate the pay scale, payroll, allowance for employees, the payroll for the Board of Executive and the payroll for full-time Board of Members and Controllers to serve as a basis for salary grading, salary negotiation in concluding employment contracts, provision of social insurance, health insurance, unemployment insurance and other benefits in accordance with labor laws;

2. The enterprises shall decide salary rates in pay scale, payroll, allowance, and ensure the total salary of employees, Board of Executive, full-time Board of Members and Controllers calculated according to the rates in pay scale, payroll, allowance and other additional amounts (if any) not exceeding the planned total salary of employees, Board of Executive, full-time Board of Members and Controllers. The salary of the General Director and Director shall not exceed the limit prescribed in point b clause 1 Article 19 of this Decree.

3. When formulating or adjusting the pay scale, payroll, allowance, the enterprises shall consult with the internal employee representative organization, organize dialogue at the workplace in accordance with labor laws and announce it at the workplace before implementation.  Before implementation, the wholly state-owned enterprises shall submit the payroll of full-time Board of Members and Controllers to owner’s representative agencies for approval. The partially state-owned enterprises shall submit the payroll of full-time Board of Members and Controllers to owner’s representative agencies for feedbacks.

4. Employees, Board of Executive, full-time Board of Members, Controllers being officers, professional servicemen, national defense workers, national defense employees, officers, non-commissioned officers, public security workers, persons involved in cipher activities are entitled to salary rates according to the payroll and allowances in accordance with regulations of the Government on armed forces and persons involved in cipher activities.

Chapter III

SALARY OF EMPLOYEES AND THE BOARD OF EXECUTIVE 

Section 1. METHODS FOR DETERMINATION OF THE SALARY FUND

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The salary fund for the employees and the Board of Executive is determined by the following methods:

1. Determine the salary fund by the average salary rate as prescribed in Section 2 and Section 4 of this Chapter.

2. Determine the salary fund by the pay rate as prescribed in Section 3 and Section 4 of this Chapter. Only enterprises that have been in operation for a period at least equal to the proposal period for applying the pay rate as stipulated in clause 1 Article 12 of this Decree shall apply this method.

Article 8. Decision on determination of the salary fund

1. Depending on the tasks, the nature of the business line, and the conditions of production and trade, the enterprises shall choose one of the two methods to determine the salary fund as prescribed in Article 7 of this Decree.

2. Enterprises operating in several business lines and be able to separate labor and financial indicators to determine labor productivity and production efficiency corresponding to each business line, shall choose the appropriate method as prescribed in Article 7 of this Decree to determine the salary fund corresponding to each business line.

3. Enterprises determining the salary fund by the pay rate shall maintain such method throughout the period of applying the chosen pay rate (except in cases where external factor or changes in the business strategies, functions, tasks or organization structure of the enterprises significantly affect the production and trade activities of the enterprises), and report the method with the pay rate to the owner’s representative agencies before implementation.

Section 2. DETERMINATION OF THE SALARY FUND BY THE AVERAGE SALARY

Article 9. Planned average salary

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. If the enterprise is profitable, the average salary is linked to the increase and decrease labor productivity and planned profit compared to the previous consecutive year based on the following principles:

a) If labor productivity increases and profit does not decrease, the maximum salary increase shall not exceed the increase in labor productivity;

b) If labor productivity increases but profit decreases, the maximum salary increase shall not exceed 80% of the increase in labor productivity;

c) If labor productivity and profit remain the same as the previous consecutive year, the maximum salary increase shall be equal to the level of the previous consecutive year;

d) If labor productivity decreases and profit remains the same as the previous consecutive year, the salary shall decrease according to the decrease in labor productivity;

dd) If labor productivity is the same as the previous consecutive year, and profit increases or decreases, both labor productivity and profit decrease, the salary shall be adjusted downward according to the decrease in labor productivity. The salary increase or decrease shall not exceed 20% of the increase or decrease in profit;

e) If labor productivity decreases and profit increases, the salary adjustment shall not exceed 80% of the decrease in labor productivity and shall increase by a maximum of 20% of the increase in profit;

The average salary determined in accordance with this clause shall not be lower than the gross salary specified in Clause 2 of this Article.

2. If the enterprise does not have any profit or incurs losses, the average salary is equal to the gross salary.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. If a enterprise decrease the loss (including a planned non-profit year), the average salary is determined based on the extent of the loss to ensure general proportionality. The report shall be submitted to owner’s representative agencies for consideration and feedbacks before issuance of decisions.

4. Newly-established enterprises shall determine the average salary in the first year of establishment or operation and the following year based on the production and trade plan and the salary rate of enterprises in the same business line on the market.

5. With respect to the enterprises established on the basis of merging other enterprises, the planned average salary in the first year of establishment and the following year is determined based on the production and trade plan, the salary rate of the preceding year before the merger of the enterprises, and the salary of enterprises in the same business on the market. However, it should not exceed the salary of the enterprise with the highest salary rate among the merging enterprises.

6. The enterprises adjusting their production and trade plan shall review the planned average salary for the employees and the Board of Executive in accordance with conditions prescribed in this Article.

Article 10. Actual average salary

Actual average salary is determined based on the planned average salary linked to the extent of fluctuations in labor productivity and actual profit compared to the planned labor productivity and profit in accordance with the principles for determining the planned average salary in Article 9 of this Decree.

Article 11. Determination of the salary fund

1. The planned salary fund  is determined based on the planned average number of employees including the Board of Executive and the planned average salary in accordance with Article 9 of this Decree.

2. The actual salary fund is determined based on the actual average number of employees including the Board of Executive and the actual average salary in accordance with Article 10 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 3. DETERMINATION OF THE SALARY FUND BY THE PAY RATE

Article 12. Pay rate

1. The pay rate is applied in several stages (calculated by financial year) for a minimum of 2 years and a maximum of 5 years. It is determined based on the total actual salaries (including safety bonuses if companies implement safety incentive programs) of employees and the Board of Executive in accordance with regulations and the total value of production and trade targets used for calculation of the pay rate for the period preceding the first year of the application of pay rate (calculated by financial year).

2. The enterprises shall choose the production and trade targets used for calculation of pay rate based on the total product quantity or total production (including converted total product quantity or total production), or total revenue or total revenue minus total cost excluding salary, profit, or other indicators, which reflect the characteristics, nature, and working time of the operational efficiency of the enterprises.

3. During the application of pay rate, if there is any change of policies of the State leading to the change of method for calculation of production and trade targets used for calculation of pay rate, the enterprises shall report the owner’s representative agencies for consideration and adjustment of suitable pay rate.

Article 13. Determination of the salary fund

1. The planned salary fund is determined based on the pay rate and the annual production and trade targets used for calculation of pay rate in accordance with clause 2 Article 12 of this Decree.

2. The actual salary fund is determined based on the labor productivity and annual profits compared to the average labor productivity and average profits of the years preceding the determination of the pay rate (hereinafter referred to as "average labor productivity and average profits") as follows:

a) The actual salary fund is determined based on the pay rate and the annual production and trade targets used for calculation of pay rate. The salary increase does not exceed the increase in labor productivity for that year compared to the average labor productivity, and the profit achieved in that year is not lower than the average profit.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The enterprises that achieve profits lower than the average profit must reduce the actual salary fund by a percentage or absolute value corresponding to the difference between the actual profit and the average profit. The reduced actual salary fund shall be lower than the salary fund calculated based on the average number of actual employees and the gross salary in accordance with clause 2 Article 9 of this Decree.

d) With respect to enterprises that do not generate any profits or incur losses in a year, the actual salary fund is calculated based on the average number of actual employees and the gross salary in accordance with clause 2 Article 9 of this Decree. If a enterprise decrease the loss (including an actual non-profit year) compared to the average profit, the salary fund is determined based on the extent of the loss decrease to ensure general proportionality. The report shall be submitted to owner’s representative agencies for consideration and feedbacks before issuance of decisions.

Section 4. DETERMINATION OF THE SALARY FUND IN CERTAIN CASES

Article 14. Determination of the salary fund for public goods and services or products and services with limits of production promulgated by the State

1. With respect to enterprises providing public goods and services or providing public goods and services and engaging production and trade activities (except public goods and services) at the same time, the salary fund corresponding to public goods and services shall be determined based on the volume of public goods and services commissioned or assigned by the State. The salary fund corresponding to production and trade activities shall be determined in accordance with regulations in this Decree.

2. If enterprises operating in business lines that the State sets limit on production have business efficiency lower than their actual operational activities, which results in labor productivity does not increase or increases at a slower rate than the increase in the consumer price index as prescribed in the Resolution of the National Assembly on the Plan for annual economic and social development, an additional increase may be included in the average salary with the maximum increase not exceeding the increase in the consumer price index.

Article 15. Determination of the salary fund for new tasks arising during operation

1. If an enterprise chooses to determine the salary fund by pay rate, but during the period of application of pay rate, new production or trade tasks arise that were not included in the initial calculation of pay rate, and the enterprise cannot apply the pay rate to these new tasks, a separate salary fund shall be established for the employees performing these new tasks by the average salary method. The salary fund for these employees in the year of the new tasks arising and the following consecutive year will be determined in accordance with the principles for newly-established enterprises as specified in clause 4 Article 9 of this Decree.

2. Enterprises that must assign employees working at nights, overtime to implement unexpected tasks for recovery from natural disasters, epidemics, wars, and other force majeure events in accordance with the law, in addition to the salary fund determined in accordance with Section 2 or Section 3 of Chapter III of this Decree, are permitted to included an additional amount in the salary fund to pay additional salary for employees working at nights, overtime (if any) in accordance with the Labor Code.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Air traffic management product and service providers that have to assign additional employees as required by the competent authorities to ensure aviation security and safety. If the enterprise determines the salary fund by the pay rate, they are permitted to include the salary of additional employees in the pay rate as the basis for determining the salary fund for employees and the Board of Executive.

Article 17. Determination of the salary fund for new high-tech employees

Where the enterprise needs to a separate salary fund to pay competitive salaries to attract, encourage and maintain employees such as pilots, employees of high-tech workforce as prescribed in the Law on High Technology working in hydrogen energy and implementing tasks in the list of high technologies prioritized for development investment as prescribed by the Government, the Prime Minister; employees working of IT, digital technology sectors directly researching, developing, designing, assembling, manufacturing, testing semiconductor products, artificial intelligence products, key technology products in accordance with the laws, they are permitted to calculate salaries for above employees separately from the salary fund for other employees and the Board of Executive. The annual salary of prescribed employees is determined based on the market salary rates. However, the enterprise shall ensure that it does not reduce profits compared to the previous consecutive year. Where the enterprise apply pay rate method, it does not reduce profits compared to the average profit. Enterprises shall report to the owner’s representative agencies for consideration and approval before implementation.

Section 5. ADVANCE, PROVISION AND APPORTIONMENT OF SALARY

Article 18. Advance, provision of salary

1. Based on the planned salary fund in accordance with Sections 2, 3 and 4, Chapter III of this Decree, enterprises shall make decision on salary advances to pay monthly to the employees and the Board of Executive. In cases where the advances exceed the actual salary fund, the excess amount shall be reimburse from the fund for the following consecutive year.

2. Based on the salary fund determined according to the regulations in Sections 2, 3, and 4 of Chapter III of this Decree, the enterprise is allowed to use the entire salary fund to pay all salaries within the year to the employees and the Board of Executive, or to establish a fund for provisions for the following year after paying the full amount of the regular salary and additional salary for nightshifts, overtime in accordance with the Labor Code. The ratio of annual provisions shall not exceed 17% of the actual salary fund for the same year and fully cover the salary by June 30 of the following consecutive year. After this deadline, if the salary has not been fully covered by the annual provisions, the remaining of the annual provisions shall be included in other incomes of the enterprise.

Article 19. Apportionment of salary

1. Employers and the Board of Executive are paid according to the policies issued by the enterprise, in which:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The salary of the Board of Executive is based on their positions, titles and production and trade results of the enterprise, in which the salary of the General Director, Director shall not exceed 10 times the average salary of employees (except in cases where the General Director, Director is hire under an employment contract).

2. When formulating policies on salary payment, the enterprise shall consult with the internal employee representative organization, organize dialogue at the workplace in accordance with labor laws, report to the owner’s representative agencies for inspection and supervision, and announce it at the workplace before implementation.  

Chapter IV

SALARY AND REMUNERATION OF THE BOARD OF MEMBERS AND CONTROLLERS

Article 20. Basic salary

1. The basic salary rates of the full-time Board of Members and Controllers are as follows:

BASIC SALARY RATES

Unit: million VND per month

Basic salary rates

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Group I

Group II

Level 1

Level 2

Level 3

Level 4

Level 1

Level 2

Level 3

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Chairman of the Board of Members (or Chairman of the company), Chairman of the Board of Directors

80

70

62

53

48

42

36

31

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



66

58

51

44

40

35

30

26

3. Members of the Board of Members, members of the Board of Directors, controllers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



57

50

43

39

34

29

25

2. Eligible entities and requirements for entitlement to levels 1, 2, 3, and 4 of Group I and II are in accordance with regulations in the Appendix attached to this Decree.

3. Annually, enterprises shall plan and determine the base salary rate to determine the planned salary for each member of the Board of Members and controllers based on production and business targets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The planned salary of full-time members of Board of Members and controllers  are determined based on the base salary, profit targets and planned profit margins as follows:

1. If the enterprise is profitable, the planned salary level linked to the profit target, planned profit margin compared to the profit, and the profit rate achieved in the previous year is as follows:

a) If the profit and planned profit margin are not lower than the previous year, the maximum salary rate is equal to 02 times the base salary.

b) If the profit or planned profit margin is lower than the previous year, or if both profit and planned profit margin are lower than the previous year, the maximum planned salary rate is the product of 70%, 02 times of the base salary, and the profit rate or planned profit margin compared to the previous year which has a lower value. The planned salary rate after calculating based on profit or profit rate shall not be lower than 80% of the base salary.

2. If the enterprise does not have profit, the maximum planned salary rate is equal to 70% of the base salary.

3. If the enterprise incurs a loss, the maximum planned salary rate is equal to 50% of the base salary.

 If the enterprise is able to reduce the loss (including a year with no profit), the maximum planned salary rate is determined based on the rate of loss reduction compared to the previous year, and it is set at 80% of the base salary.

4. If the enterprise has profit and the planned profit margin is not lower than the previous year, in which the planned profit is significantly higher than the minimum profit target linked with the base salary level, the enterprise shall implement as follows:

a) For (i) enterprises that satisfy the criteria to apply base salary levels 1, 2, or 3 of Group I and Group II, with a planned profit exceeding 50% of the corresponding minimum profit target for the base salary level applied by such enterprises; (ii) enterprises applying base salary level 4 of Group I and Group II with a planned profit not lower than the minimum profit target specified for base salary level 3 in the same industry according to the Appendix attached to this Decree, an additional salary may be added to the maximum planned salary level, which shall not exceed 10% compared to the salary level determined according to the regulations at point a clause 1 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. If the enterprise has profit or the planned profit margin is not lower than the previous year, but the planned salary after being determined as prescribed in clauses 1 and 4 of this Article is lower than the salary of the previous year, the planned salary shall be calculated based on the salary rate of the previous year.

6. For newly-established enterprises, the maximum planned salary rate in the first year of establishment or commencement of operation shall not exceed the base salary level. If the planned salary level of a newly-established enterprise, which is formed by merging enterprises, is lower than the highest actual salary of equivalent positions in the member enterprises before the merger, it shall be calculated based on the salary rates of those equivalent positions.

7. The planned salary of enterprises providing public goods and services is determined as follows:

a) Enterprises only providing public goods and services are permitted to use the volume targets of public goods and services to evaluate and determine the planned salary, in which: If the volume of public goods and services is not lower than the previous year, the maximum planned salary shall be equal to the base salary. If the volume of public goods and services is lower than the previous year, the maximum planned salary shall be calculated by multiplying the base salary by the ratio of the planned quantity of public goods and services to the volume of public goods and services performed in the previous year. In the case where the volume of public goods and services is lower than 50% of the previous year, the maximum planned salary shall be 50% of the base salary level. If the volume of public goods and services is lower than the previous year due to the implementation of state policies or influenced by objective factors as specified in Article 4 of this Decree, the owner’s representative agencies shall review and decide on the specific salary with the maximum being the base salary rate;

b) If an enterprise both provides public goods and services and engages in production and trade activities outside of providing public goods and services, the enterprise can choose to determine the planned salary rate based on the production and trade activities specified in clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article or based on the provision of public goods or services as specified in point a of this clause.

8. The planned salary of members of the Board of Members, Controllers who are officers, professional servicemen, national defense employees, non-commissioned officers, persons involved in cipher activities as prescribed in clauses 1, 2, 3 and 7 of this Article shall not be lower than the salary determined based on their positions, titles, ranks, jobs, grades, and other allowances as prescribed by the Government on members of the Board of Members, Controllers who are professional officers, professional servicemen, national defense employees, non-commissioned officers, persons involved in cipher activities.

9. The enterprises adjusting their production and trade plan shall review the planned average salary of full-time members of the Board of Members, Controllers in accordance with conditions prescribed in this Article.

Article 22. Actual salary

1. The annual actual salary of full-time members of Board of Members and controllers  are determined based on the planned salary, level of achievement of profit targets and planned profit margins as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If an enterprise's profits or profit margins are lower than planned targets, the salary will be reduced by 1% for every 1% decrease in profit or profit margin. In cases where both profits and profit margins are lower than planned targets, the salary deduction will be based on the ratio of profit or profit margin to the planned target, with a reduction of 1% in salary for every 1% decrease in profit or profit margin The actual salary after deduction based on profit or profit margin shall not be lower than 80% of the basic salary;

c) If an enterprise has no profit or incurs losses, or if the members of the Board of Members, Controllers who are officers, professional servicemen, national defense employees, non-commissioned officers, persons involved in cipher activities, the actual salary shall be determined according to the principles specified for the planned salary as specified in clauses 2, 3, and 8 Article 21 of this Decree .

2. For cases where profits and profit margins exceed the planned targets, the enterprise is allowed to add additional amount to the actual salary as specified in point a Clause 1 of this Article. The salary will be added by 2% for every 1% increase in profit over the planned target. It shall not exceed 20% of the actual salary in accordance with point a clause 1 of this Article.

3. If an enterprise provides public goods and services and determines the planned salary based on production and trade activities other than public goods and services, the actual salary shall be determined according to clauses 1, 2 of this Article. Where an enterprise determine the planned salary based on the volume of public goods and services, the actual salary shall be based on the planned salary linked to the degree of completion of the volume of public goods and services compared to the plan as specified for determining planned salary based on the actual production and trade activities.

Article 23. Remuneration

The remuneration of part-time members of the Board of Members, Controllers shall be determined based on the actual working time but shall not exceed 20% of the corresponding remuneration of full-time members of the Board of Members, Controllers.

Article 24. Advance of salary and remuneration

Based on the planned salary and remuneration, the enterprise shall make monthly advances for the salaries and remuneration of members of the Board of Members, Controllers. Where the advances exceed the actual salary and remuneration, the excess amount must be reimbursed by members of the Board of Members, Controllers before June 30 of the following year.

Article 25. Decision on salary and remuneration

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. With respect to partially state-owned enterprises, the owner’s representative agencies shall approve the planned salary and remuneration, the actual salary and remuneration of members of the Board of Members, Controllers who are representatives of state investment, provide feedbacks on the maximum salary and remuneration of members of the Board of Members, Controllers who are representatives of state investment, and direct representatives of state investment to participate in giving feedbacks and voting for the Board of Members, Board of Directors, or General Meeting of Shareholders to decide on specific salary and remuneration for members of the Board of Members, Controllers.

Chapter V

BONUSES, BENEFITS

Article 26. Bonuses and benefits of wholly state-owned enterprises

1. Bonuses, benefits of employees including members of the Board of Executive, who are hired to work under employment contracts

a) Fund for bonuses and benefits for employees is determined, managed and used in accordance with regulations of the Government on state capital investment in enterprises, management and utilization of capital and assets in enterprises, financial regimes for credit institutions, foreign bank branches, and financial supervision, evaluation of the effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and credit institutions with state capital;

b) The bonus fund allocated from the fund for bonuses and benefits for employees shall be under enterprises' decisions. The enterprise shall grant bonuses to the employees using the bonus fund according to the bonus regulations;

c) The enterprise shall formulate and issue the bonus regulations after consulting with the internal employee representative organization, organizing dialogue at the workplace in accordance with labor laws, and announce it at the workplace before implementation.

2. Bonuses for the Board of Executive, Board of Members, Controllers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The enterprise shall annually grant bonuses to members of the Board of Executive, Board of Members and Controllers using the bonus fund for enterprise managers and controllers according to their contributions to the efficiency of production, trade, and results of management or supervision in accordance with the bonus regulations of the enterprise;

c) The enterprise shall formulate and issue the bonus regulations after organizing dialogue at the workplace and obtaining approval of the owner’s representative agency in accordance with the laws to ensure democracy, transparency.

Article 27. Bonuses and welfares of partially state-owned enterprises

Based on the actual profit after fulfilling obligations to the State, the contributing members, and the enterprise's charter, the enterprise determines bonuses and benefits for employees, the Board of Executive, Board of Members, Controllers as follows:

1. Bonuses, benefits of employees including members of the Board of Executive, who are hired to work under employment contracts

a) The fund for bonuses and benefits for employees shall not exceed 03 months of actual average salary if the actual profit is not lower than the plan, or 03 months of actual average salary multiplied by the ratio of actual profit to planned profit if the actual profit is lower than the plan;

b) Based on the fund for bonuses and benefits specified in point a of this clause, the enterprise shall allocate it into a bonus fund and a benefit fund. The bonus fund is used for year-end bonuses, regular bonuses, special bonuses, and bonuses as prescribed by the law on emulation and commendation for employees within the enterprise (including members of the Board of Executive who are hired under employment contracts), bonuses for individuals and units outside the enterprise who have made significant contributions to the business activities and management tasks of the enterprise. The enterprise shall not use the bonus fund for the employees to grant bonuses to the members of the Board of Executive working as assigned, the Board of Members, and Controllers except bonuses as prescribed by the law on emulation and commendation. The benefit fund is used for construction and renovation of welfare facilities of the enterprise, welfare activities for employees within the enterprise including members of the Board of Executive, Board of Members, Controllers. The enterprise may use a part of the benefit fund to contribute for construction of social welfare facilities, or cooperate with other units under contracts to support employees facing unexpected difficult circumstances, including those who have retired, lost their ability to work, or are in difficult situations with no support, or engage in social charity work;

c) The enterprise shall grant bonuses to the employees using the bonus fund prescribed in point b of this clause according to the bonus regulations; The enterprise shall formulate and issue the bonus regulations after consulting with the internal employee representative organization, organizing dialogue at the workplace in accordance with labor laws, and announce it at the workplace before implementation.

2. Bonuses for the Board of Executive, Board of Members, Controllers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The enterprise shall annually grant bonuses to members of the Board of Executive, Board of Members and Controllers using the bonus fund prescribed in point a of this clause according to their contributions to the efficiency of production, trade, and results of management or supervision in accordance with the bonus regulations of the enterprise;

c) The enterprise shall formulate and issue the bonus regulations after organizing dialogue at the workplace and obtaining approval of the owner’s representative agency in accordance with the laws to ensure democracy, transparency.

Chapter VI

IMPLEMENTATION RESPONSIBILITIES

Article 28. Responsibilities of wholly state-owned enterprises

1. The General Director, Director are responsible to:

a) Formulate and report to the Board of Members, or the President of the enterprise the following content: Labor plan, salary fund for the employees and the Board of Executive, and salary rate of each member of the Board of Executive before March 31 annually; bonus fund for the employees, bonus fund for enterprise managers and controllers before May 30 annually; pay scale, payroll, pay rate, policy on salary payment for the employees and the Board of Executive, policies on bonuses for the employees, the enterprise managers and controllers;

b) Make decision on advance salary, provision of salary, payment of salaries to employees and the Board of Executive, payment of bonuses to employees.  Recruit, employ, classify salaries, increase salaries and provide other benefits for the employees in accordance with labor laws;

c) Regularly report to the Board of Members or the President of the enterprise on the labor situation, salaries, and bonuses; provide full reports, documents, and data on labor, salaries, and bonuses as requested by the Head of the Board of Controllers or the Controllers. Disclose salaries and bonuses of the Board of Executive in accordance with the law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Members of the Board of Members or the President of the enterprise are responsible to:

a) Report to the owner’s representative agency on the following content: Salary and remuneration rate of each member of the Board of Members and Controllers, salary fund for employees and Board of Executive of the previous year before April 15 annually; bonus fund for the employees, bonus fund for enterprise managers and controllers before June 16 annually; pay rate, payroll of full-time Board of Members, Controllers; bonus policy for enterprise managers, controllers;

b) Approve the labor plan, salary fund for the employees and the Board of Executive before April 15 annually; bonus fund for the employees before June 30 annually; issue pay scale, payroll of the employees, the Board of Executive, payroll of the full-time Board of Members, Controllers; policies on salary payment , and bonuses; make decisions on salary classification and increase for the Board of Executive, full-time Board of Members, Controllers;

c) Report to the owner’s representative agency and Controllers on the labor plan, pay scale, payroll of the employees, the Board of Executive, salary fund, bonus fund, policies on salary payment , and bonuses for the employees, salary and bonus rates for the Board of Executive, bonus policy for enterprise managers and Controllers within 15 days from the issuance of prescribed content for inspection and supervision.  Disclose salaries and bonuses of the Board of Members in accordance with the law;

3. Head of the Board of Controllers, Controllers are responsible to support the owner’s representative agency to inspect and supervise activities of the Board of Members or the President of the enterprise, General Director, Director in accordance with the law and this Decree.

Article 29. Responsibilities of partially state-owned enterprises

1. Give feedbacks on enterprise's regulations on responsibilities of  the Board of Directors, Board of Members, Head of the Board of Controllers, Controllers, General Director, Director corresponding to responsibilities of the Board of Members, Head of the Board of Controllers, Controllers, General Director, Director of wholly state-owned enterprises as prescribed in Article 28 of this Decree.

2. Report to the owner’s representative agency for feedbacks on payroll of the full-time Board of Members, Controllers, pay  rate, salary fund of the employees and the Board of Executive; salary and bonus rates of each member of the Board of Members and Controllers; bonus fund for the employees and bonus policy for managers, Controllers to participate in giving feedback and voting within Board of Directors, Board of Members or General Meeting of Shareholders, and report to the owner’s representative agency after being approved.

3. Annually assess the responsibilities for implementing labor management, salary, remuneration, and bonuses of the enterprise. In cases where the tasks are not completed, the enterprise shall clearly identify the, and propose solutions for handling responsibilities and resolving the issues.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For wholly state-owned enterprises

a) Approve the planned salary and remuneration, the actual salary and remuneration of the previous year of each member of the Board of Members and Controllers before April 30 annually; bonus fund of managers, Controllers before June 30 annually; pay rate. Approve the payroll of the full-time Board of Members and Controllers;

b) Give feedbacks on the planned salary fund of the enterprise determining the salary fund by the average salary rate, the actual salary fund for the employees and the Board of Executive of the previous year before April 30 annually; bonus fund for the employees before June 30 annually; bonus policy for enterprise managers and Controllers.

2. With respect to partially state-owned enterprises, the owner’s representative agencies shall give directions to the representatives of state investment to give feedbacks to the Board of Members, Board of Directors, or the General Meeting of Shareholders to decide the planned salary and remuneration, the actual salary and remuneration of the previous year for the Board of Members and Controllers who are/are not representatives of state investment, planned salary fund for enterprises determining the salary fund, actual salary fund of the previous year for the employees and the Board of Executive before April 30 annually; bonus policy of the employees, managers, Controllers before June 30 annually; pay rate; pay roll of the full-time Board of Members, Controllers; bonus policy for enterprise managers and Controllers.

3. After consulting the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs, approve or give feedbacks on salary of economic enterprise including pay rate, salary fund for the employees, salary rate of the Board of Members and Controllers; salary for high-tech employees  as prescribed in Article 17 of this Decree; apply salary for the Board of Members and Controllers in accordance with point b clause 4 Article 21 of this Decree.

4. Within 15 days from the issuance of approval or feedbacks on salary fund for the employees and Board of Executive, salary and remuneration fund for Board of Members and Controllers, bonus fund for the employees, managers and Controllers if the enterprise apply the base salary of Group I in the Appendix attached to this Decree, report to the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs for supervision and inspection.

5. Receive reports on labor, salary, bonus from the enterprise for inspection, supervision, consolidation, and report to the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs on the implementation of labor, salary, remuneration of the previous year and the current year of the enterprise under their jurisdiction before July 30 annually.

Article 31. Responsibilities of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs

1. Instruct the enterprise on the implementation of management of labor, salary, remuneration, bonus in accordance with this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Cooperate with the relevant ministries, central authorities and owner’s representative agencies to inspect, review and supervise the implementation of regulations on management of labor, salary, remuneration, bonus of the enterprises.

Chapter VII

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 32. Transitional provision

The enterprise which has established pay scale, payroll for employees, the Board of Executive, the Board of Members, and the Controllers in accordance with Article 6 of this Decree; the bonus regulations (or the distribution of bonuses within the policies on salary payment and bonus of the enterprise) for managers and Controllers shall continue to be implemented according to the current pay scale, payroll, and bonus regulations of the enterprise.

Article 33. Effect

1. This Decree is effective from April 15, 2025. Policies prescribed in this Decree are effective from January 01, 2025.

2. For wholly state-owned enterprises which have the President concurrently holding the position of General Director, and are allowed by the Government to determine the salaries of the President and Controllers included in the general salary fund with employees and the Board of Executive, the salaries of the Presidents and the will Controllers shall be still included in the general salary fund with employees and the Board of Executive in accordance with Chapter III of this Decree. Based on the policy on salary payment, the enterprises shall annually report to the owner’s representative agencies for consideration and decision on the specific salary for the President and Controllers.

3. Annulment of following documents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on management of labor, salary and bonus for the managers of  single-member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State;

c) Decree No. 53/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on labor, salary, remuneration, bonus for companies whose shares or contributed capital portions are predominantly owned by the State;

d) Decree No. 21/2024/ND-CP dated February 23, 2024 of the Government on management of employment, salaries, and bonuses for employees in single-member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State and Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on salaries, remunerations, and bonuses for managers of single-member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State;

dd) Decree No. 20/2020/ND-CP dated February 17, 2020 of the Government on pilot management of labor, salary and bonus for some state-owned economic groups and corporations;

e) Decree No. 87/2021/ND-CP dated September 29, 2021 of the Government on extension of the effectiveness and amendments to some articles of Decree No. 20/2020/ND-CP dated February 17, 2020 on pilot management of labor, salary and bonus for some state-owned economic groups and corporations;

g) Decree No. 64/2023/ND-CP dated August 23, 2023 of the Government on supplementation to Decree No. 87/2021/ND-CP dated September 29, 2021 of the Government on extension of the effectiveness and amendments to some articles of Decree No. 20/2020/ND-CP dated February 17, 2020 on pilot management of labor, salary and bonus for some state-owned economic groups and corporations;

h) Decree No. 121/2016/ND-CP dated August 24, 2016 of the Government on pilot management of labor and salary for Viettel in the 2016 - 2020 period;

i) Decree No. 74/2020/ND-CP dated July 01, 2020 of the Government on amendments to some articles of Decree No. 121/2016/ND-CP dated August 24, 2016 of the Government on pilot management of labor and salary for Viettel in the 2016 - 2020 period;

k) Decree No. 82/2021/ND-CP dated September 06, 2021 of the Government on extension of the effectiveness and amendments to some articles of Decree No. 121/2016/ND-CP dated August 24, 2016 of the Government, which was amended by Decree No. 74/2020/ND-CP dated July 01, 2020 of the Government, on pilot management of labor and salary for Viettel;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Annulment of following clauses:

a) Clause 2 Article  32 of Decree No.151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 of the Government, which was amended by clause 12 Article 1 of Decree No. 147/2017/ND-CP dated December 25, 2017 of the Government on amendments to some articles of Decree No.151/2013/ND-CP dated November 01, 2013 of the Government, on functions, tasks and operation mechanism of the State Capital Investment Corporation;

b) Clause 2 Article 30 of Decree No. 129/2020/ND-CP dated October 27, 2020 of the Government on functions, tasks and operation mechanisms of the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation;

c) Article 29 of Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 of the Government on establishment and operation of asset management companies of Vietnamese credit institutions;

5. Consolidate the content of the first and second bullet points in point b clause 1 Article 12 of Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 of the Government on financial autonomy of public administrative units into the following content: "For a group-1 and 2 unit: Based on its financial status, the public service providers shall exercise the autonomy to pay salary including determination of the salary fund, payment of salary for public employees and employees based on the operating results of units such as state-owned enterprises".

Article 34. Implementation

1. The owner’s representative agencies shall manage labor, salary, remuneration, bonus for enterprise under their right of ownership in accordance with regulations of this Decree.

2. Based on regulations on management of labor, salary and bonus in this Decree, the Board of Members or the President of the company at the enterprise as prescribed in clause 1 Article 1 of this Decree shall manage labor, salary, and bonus for employees, the Board of Executive, Board of Members, Controllers in the subsidiary companies of wholly state-owned enterprises. They shall decide to apply the regulations of this Decree appropriately to the actual conditions of the subsidiary companies of partially state-owned enterprises to develop and issue regulations on management of labor, salary, remuneration, and bonus for these subsidiary companies. The regulations must clearly state the application of this Decree, other content (if any) and be submitted to the owner’s representative agencies and the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs for inspection and supervision.

3. Representatives of state investment in the enterprises specified in clause 2 Article 1 of this Decree shall give feedbacks to the Board of Directors, the Board of Members of the enterprises to apply the regulations in this Decree in accordance with the actual conditions of the subsidiary companies where the enterprise of wholly state-owned enterprises or partially state-owned enterprises to develop and issue regulations on management of labor, salary, remuneration, and bonuses for these subsidiary companies. The regulations must clearly state the application of this Decree, other content (if any) and be submitted to the owner’s representative agencies and the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs for inspection and supervision.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The organization established and operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% charter capital is held by the State in accordance with the Law on Credit Institutions, the Law on Deposit Insurance, and state financial funds outside the budget, currently applying the salary mechanism following the model of a single-member limited liability company of which 100% charter capital, and the Social Policy Bank, the Vietnam Development Bank shall manage labor, salary, remuneration, and bonus according to the regulations in this Decree, suitable for the specific nature of these organizations. The salary for the Board of Members and Controllers of state financial funds outside the budget shall not exceed 1.5 times the base salary. The Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall provide guidelines on the management of labor, salary, remuneration, and bonus for these organizations; annually receive, review, inspect, and supervise reports on the labor plan, the salary fund for the employees and the Board of Executive, approve the salary, remuneration, and bonus rate for each member of the Board of Members, Controllers of the Social Policy Bank after consulting with the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam. The Ministry of Finance shall annually receive, review, inspect, and supervise reports on the labor plan, the salary fund for the employees and the Board of Executive, approve the salary, remuneration, and bonus rate for each member of the Board of Members, Controllers of the Social Policy Bank after consulting with the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs;

6. When determining the salary fund of employees and the Board of Executive, salaries and remuneration of the Board of Members, Controllers, if there are objective factors as specified in Article 4 of this Decree and points b and c clause 2 Article 6 of Decree No. 59/2021/ND-CP dated June 18, 2021 of the Government on specific regulations on financial management mechanisms, performance evaluation for the Vietnam Securities Exchanges, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation causing revenue fluctuations to increase by more than 7% or decrease by more than 3%, the Securities Exchanges, the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation shall exclude the portion of revenue increase above 7% (for cases of revenue increase above 7%) or calculate the portion of revenue decrease by more than 3% (for cases of revenue decrease by more than 3%) in the revenue target to determine labor productivity, profits, profit margins to determine the salary fund of employees and the Board of Executive, salaries and remuneration of the Board of Members and Controllers.

7. When implementing the regulations of this Decree and the salary regulations prescribed in clause 1 Article 32 of Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 1, 2013, which was amended by clause 12 Article 1 of Decree No. 147/2017/ND-CP dated December 25, 2017 of the Government on amendments to some regulations of Decree No. 151/2013/ND-CP dated November 1, 2013 of the Government on the functions, tasks, and operational mechanisms of the State Capital Investment and Business Corporation, if there are objective factors as specified in Article 4 of this Decree causing revenue fluctuations (after deducting the cost of selling capital) to increase by more than 7% or decrease by more than 3%, the State Capital Investment and Business Corporation shall exclude them from the revenue target (after deducting the value of received capital) according to the principles specified in clause 6 of this Article as the basis for determining labor productivity, profits, profit margins to determine the salary fund of employees and the Board of Executive, salaries and remuneration of the Board of Members and Controllers.

8. For the Vietnam Television, the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs  shall provide guidelines on management of salary, labor productivity and operational efficiency, suitable for the specific nature of the Vietnam Television according to the salary mechanism specified in Chapter III of this Decree in accordance with clause 9 Article 2 of Decree No. 60/2022/ND-CP dated September 8, 2022 of the Government on the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Vietnam Television and related laws.

9. The benefit for meal break or meal allowance for employees, the Board of Executive, Board of Members, and Controllers shall be implemented based on agreements in collective labor agreements or internal regulations of the enterprise in accordance with the Labor Code.

10. Political organizations, socio-political organizations shall consider and decide on the application of the regulations of this Decree to enterprises where political organizations, socio-political organizations hold 100% charter capital or hold over 50% charter capital or voting shares.

11. Ministers , Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible to implement this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


25.039

DMCA.com Protection Status
IP: 2001:4860:7:812::e9