Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 07/2025/TT-BNV hướng dẫn quản lý lao động theo Khoản 5 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP

Số hiệu: 07/2025/TT-BNV Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ Người ký: Nguyễn Mạnh Khương
Ngày ban hành: 22/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động trong VTV từ 15/7/2025

Ngày 22/05/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 07/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 8 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP .

Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động trong VTV

- Quỹ tiền lương của người lao động trong VTV được xác định và thực hiện theo các đơn vị của VTV như sau:

+ Quỹ tiền lương của người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và lợi nhuận, theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Chương III Thông tư 07/2025.

+ Quỹ tiền lương của người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được xác định và thực hiện gắn với tiêu chuẩn, định mức và chế độ của nhà nước đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 18 Mục 2 Chương III Thông tư 07/2025.

+ Quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất và quản lý (sau đây gọi tắt là đơn vị sản xuất, quản lý), được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, theo quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư 07/2025.

- Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV được tính chung trong quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và được chi trả theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành.

Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương của người lao động trong VTV

- VTV loại trừ yếu tố khách quan khi xác định tiền lương của người lao động như sau:

+ Khi xác định tiền lương của người lao động trong trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2025 ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và lợi nhuận.

+ Khi xác định tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định 44/2025 và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của VTV ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, gồm:

++ VTV sản xuất tin tức, chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có trong kế hoạch sản xuất, phát sóng hàng năm mà không bố trí được kinh phí thực hiện;

++ VTV thực hiện sự kiện thể thao Giải vô địch bóng đá thế giới (World cup), Giải vô địch bóng đá châu Âu (Euro) làm phát sinh tiền bản quyền, chi phí sản xuất chương trình liên quan đến bản quyền ngoài kế hoạch mà doanh thu từ hoạt động này không đủ bù đắp chi phí.

- Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 003/2025.

Xem thêm tại Thông tư 07/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/7/2025.

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2025/TT-BNV

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2025

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 VÀ KHOẢN 8 ĐIỀU 34 NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2025/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 47/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị định số 68/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi;

Căn cứ Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2025/NĐ-CP) đối với các tổ chức sau:

1. Các Quỹ tài chính, gồm: Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Các Tổ chức tài chính, gồm: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là VTV).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là người lao động).

2. Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính (sau đây gọi chung là Ban điều hành); Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV.

3. Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý hoặc Hội đồng thành viên Quỹ tài chính; Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị Tổ chức tài chính (sau đây gọi chung là Thành viên hội đồng).

4. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát làm việc theo chế độ bổ nhiệm (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Chương II

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

Mục 1. NGUYÊN TẮC, YẾU TỐ KHÁCH QUAN VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG

Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng

Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2025/NĐ-CPkhoản 1 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 003/2025/TT-BNV), trong đó khi xác định tiền lương đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí (sau đây gọi tắt là chênh lệch thu chi); chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi, được xác định bằng chênh lệch thu chi chia cho chỉ tiêu do Quỹ tài chính , Tổ chức tài chính lựa chọn theo vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính. Chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính, trong đó chỉ tiêu tổng doanh thu làm cơ sở để xác định tiền lương đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm tổng nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hằng năm trước khi trích để hạch toán vào thu nhập; thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi và thu hoạt động khác được xác định theo quy định về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Điều 4. Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

1. Khi xác định tiền lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên thì Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính loại trừ các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi, tỷ suất chênh lệch thu chi và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, gồm:

a) Quỹ đầu tư phát triển địa phương loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b, c và d khoản 3 Điều 42 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

b) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

c) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 2 Điều 49 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

đ) Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa loại trừ các yếu tố quy định tại điểm b khoản 3 Điều 55 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

e) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam loại trừ các yếu tố do nhà nước điều chỉnh khung phí bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh hạn mức trả tiền bảo hiểm; cấp vốn điều lệ; điều chỉnh lãi suất tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước; điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; điều chỉnh lãi suất trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và không phát hành trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phá sản của tổ chức tín dụng đã được phê duyệt; cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bị rút tiền hàng loạt theo quy định pháp luật; phải sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu dài hạn của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước; bán trái phiếu Chính phủ, bán trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền trong trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả bảo hiểm tiền gửi; tham gia tái cơ cấu và tham gia xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo quy định pháp luật; miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị kiểm soát đặc biệt hoặc không thu được phí của kỳ thu phí ngay trước thời điểm kiểm soát đặc biệt.

g) Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam loại trừ các yếu tố do nhà nước thay đổi mức phí quản lý; thay đổi lãi suất cho vay và lãi suất huy động các nguồn vốn trái phiếu chính phủ bảo lãnh, các khoản vay Ngân hàng Nhà nước phải trả lãi, tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng đồng Việt Nam; điều chỉnh hoặc phát sinh mới chênh lệch tỷ giá và dự phòng rủi ro tín dụng.

2. Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

Điều 5. Quản lý lao động, thang lương, bảng lương

Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện quản lý lao động, xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng và Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

Mục 2. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ TÀI CHÍNH

Điều 6. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành

Tiền lương của người lao động và Ban điều hành Quỹ tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ -CPChương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện, quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 003/2025/TT-BNV hoặc khi xác định quỹ tiền lương thực hiện thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi, hệ số tiền lương, khoản tiền lương tăng hoặc giảm, phần tiền lương tăng thêm và phần quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chênh lệch thu chi.

Điều 7. Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Quỹ tài chính tính theo mức lương cơ bản của chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên. Mức lương cơ bản của thành viên Hội đồng quản lý tính theo mức lương cơ bản của chức danh thành viên Hội đồng thành viên.

2. Khi xác định mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

3. Mức tiền lương kế hoạch theo khoản 1, khoản 5 Điều 21 và khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP được xác định gắn với chỉ tiêu chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi như sau:

a) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản.

b) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

MTLkh = MLcb x 1,5 x

ROBkh

x 0,7

(1)

ROBthnt

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch;

- MLcb: Mức lương cơ bản;

- ROBkh: Tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch;

- ROBthnt: Tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề.

c) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi kế hoạch thấp hơn thực hiện năm trước liền kề và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức sau:

MTLkh = MLcb x 1,5 x

TCkh

x 0,7

(2)

TCthnt

Trong đó:

- MTLkh: Mức tiền lương kế hoạch;

- MLcb: Mức lương cơ bản;

- TCkh: Chênh lệch thu chi kế hoạch;

- TCthnt: Chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề.

d) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi và tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch đều thấp hơn thực hiện năm trước liền kề:

Trường hợp tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (1);

Trường hợp tỷ lệ (%) chênh lệch thu chi kế hoạch so với chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thấp hơn tỷ lệ (%) tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch so với tỷ suất chênh lệch thu chi thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được xác định theo công thức (2).

đ) Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi hoặc tỷ suất chênh lệch thu chi kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này mà thấp hơn mức tiền lương (bao gồm cả phần tiền lương tăng thêm đối với trường hợp Quỹ tài chính có chênh lệch thu chi thực hiện vượt chênh lệch thu chi kế hoạch) thực hiện năm trước liền kề thì được tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề. Riêng mức tiền lương thực hiện năm 2024 làm cơ sở so sánh khi xác định mức tiền lương kế hoạch năm 2025 là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý năm 2024 được xác định theo quy định của pháp luật về lao động, tiền lương và phân phối theo quy chế trả lương của Quỹ tài chính.

e) Mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo điểm b, c và d khoản này không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

Điều 8. Mức tiền lương thực hiện, thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

Việc xác định mức tiền lương thực hiện, mức thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi; mức tiền lương thực hiện của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa không vượt quá 1,5 lần mức lương cơ bản theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Điều 9. Tiền thưởng, phúc lợi

Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định riêng đối với Quỹ tài chính (nếu có), trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của Quỹ tài chính.

Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

Điều 10. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành

Tiền lương của người lao động và Ban điều hành Tổ chức tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ-CPChương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền lương bình quân thực hiện, quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 003/2025/TT-BNV hoặc khi xác định quỹ tiền lương thực hiện thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; hệ số tiền lương, khoản tiền lương tăng hoặc giảm, phần tiền lương tăng thêm và phần quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chênh lệch thu chi.

Điều 11. Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

Mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 003/2025/TT-BLĐTBXH. Khi xác định mức lương cơ bản, mức tiền lương kế hoạch thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

Điều 12. Mức tiền lương thực hiện, thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên

Việc xác định mức tiền lương thực hiện, mức thù lao, tạm ứng tiền lương, thù lao, quyết định mức tiền lương, thù lao đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

Điều 13. Tiền thưởng, phúc lợi

Tiền thưởng, phúc lợi của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định riêng đối với Tổ chức tài chính (nếu có), trong đó tiền lương của Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm làm cơ sở để xác định tiền thưởng là mức tiền lương từ quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy chế trả lương của Tổ chức tài chính.

Điều 14. Cơ chế tiền lương và quỹ tiền lương trong giai đoạn cơ cấu lại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Trong giai đoạn cơ cấu lại thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa thực hiện quản lý tiền lương, thù lao theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này mà thực hiện cơ chế tiền lương, quỹ tiền lương theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2021/NĐ-CP) như sau:

1. Tiền lương của người lao động được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.

2. Tiền lương của người quản lý (gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng) được xác định gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, trong đó trường hợp người quản lý được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ thì tiền lương tối đa theo quy định sau:

a) Mức tiền lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát viên làm việc chuyên trách không vượt quá mức lương cơ bản của mức 4, nhóm I quy định tại Điều 20 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

b) Mức tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định theo từng chức danh, bảo đảm mức tiền lương bình quân của các chức danh này không vượt quá mức tiền lương bình quân của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị làm việc chuyên trách.

Chương III

QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Mục 1. NGUYÊN TẮC, YẾU TỐ KHÁCH QUAN XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG

Điều 15. Nguyên tắc xác định tiền lương

1. Quỹ tiền lương của người lao động trong VTV được xác định và thực hiện theo các đơn vị của VTV như sau:

a) Quỹ tiền lương của người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và lợi nhuận, theo quy định tại Điều 17 Mục 2 Chương này.

b) Quỹ tiền lương của người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được xác định và thực hiện gắn với tiêu chuẩn, định mức và chế độ của nhà nước đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, theo quy định tại Điều 18 Mục 2 Chương này.

c) Quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất và quản lý (sau đây gọi tắt là đơn vị sản xuất, quản lý), được xác định và thực hiện gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, theo quy định tại Mục 3 Chương này.

2. Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc VTV được tính chung trong quỹ tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và được chi trả theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành.

Điều 16. Yếu tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương

1. VTV loại trừ yếu tố khách quan khi xác định tiền lương của người lao động như sau:

a) Khi xác định tiền lương của người lao động trong trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và lợi nhuận.

b) Khi xác định tiền lương của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý thì loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP và các yếu tố khách quan theo tính chất đặc thù của VTV ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí, gồm: VTV sản xuất tin tức, chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có trong kế hoạch sản xuất, phát sóng hàng năm mà không bố trí được kinh phí thực hiện; VTV thực hiện sự kiện thể thao Giải vô địch bóng đá thế giới (World cup), Giải vô địch bóng đá châu Âu (Euro) làm phát sinh tiền bản quyền, chi phí sản xuất chương trình liên quan đến bản quyền ngoài kế hoạch mà doanh thu từ hoạt động này không đủ bù đắp chi phí.

2. Việc tính toán, loại trừ tác động của các yếu tố khách quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

Mục 2. TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI BAN BIÊN TẬP TRUYỀN HÌNH ĐA PHƯƠNG TIỆN VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRÚ TẠI NƯỚC NGOÀI

Điều 17. Tiền lương đối với Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện

Quỹ tiền lương, chi trả tiền lương đối với người lao động trong Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện được xác định, tạm ứng, dự phòng và phân phối theo quy định tại Chương III Nghị định số 44/2025/NĐ -CPChương II Thông tư số 003/2025/TT-BNV.

Điều 18. Tiền lương đối với cơ quan thường trú tại nước ngoài

Quỹ tiền lương, chi trả tiền đối với người lao động trong các cơ quan thường trú tại nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài , Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Mục 3. TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, QUẢN LÝ VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Điều 19. Xác định quỹ tiền lương

VTV căn cứ quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 44/2025/NĐ -CP để lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động (bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, trong đó:

1. Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số lao động bình quân và mức tiền lương bình quân kế hoạch, trong đó mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề như sau:

a) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động, tính theo công thức sau:

(3)

Trong đó:

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề, được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động , Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề và chia cho 12 tháng.

- Wkh: Năng suất lao động kế hoạch; Wthnt: năng suất lao động thực hiện năm trước liền kề, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV .

- Htlns: Hệ số tiền lương theo năng suất do VTV chọn trong khoảng từ 0,8 đến tối đa bằng 1,0.

b) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch bằng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân tính bằng năm trước liền kề.

c) Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề trừ phần tiền lương giảm theo năng suất theo công thức sau:

(4)

Trong đó:

- TLns: Phần tiền lương giảm theo năng suất.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề

d) Doanh thu không bù đắp được chi phí thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định dựa trên mức tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề và giảm cho đến khi đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, nhưng thấp nhất bằng mức lương cơ sở do Chính phủ quy định nhân với hệ số lương và phụ cấp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện, trong đó mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề.

2. Trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 003/2025/TT-BNV, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí; phần tiền lương thực hiện, quỹ tiền lương giảm trừ gắn theo lợi nhuận thì được gắn theo chỉ tiêu mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí.

3. Số lao động để tính mức tiền lương bình quân, năng suất lao động, năng suất lao động bình quân, mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí bình quân làm cơ sở xác định quỹ tiền lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV .

Điều 20. Tạm ứng, dự phòng và phân phối tiền lương đối với các đơn vị sản xuất, quản lý

1. Căn cứ vào các quỹ tiền lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này, VTV quyết định tạm ứng, dự phòng tiền lương của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

2. Việc phân phối tiền lương đối với người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thực hiện theo quy chế trả lương do VTV xây dựng và ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. Quy chế trả lương phải bảo đảm nguyên tắc mức tăng tiền lương bình quân thực hiện của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc không vượt quá mức tăng tiền lương bình quân thực hiện của người lao động trong các đơn vị sản xuất, quản lý.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2025. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản sau:

a) Thông tư số 32/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

b) Thông tư số 34/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam;

c) Thông tư số 45/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

d) Thông tư số 04/2019/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

đ) Thông tư số 34/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

e) Thông tư số 12/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

g) Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

3. Đối với Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV đã phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 trước thời điểm Nghị định số 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh lại quỹ tiền lương kế hoạch năm 2025 của người lao động và Ban điều hành (hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc), mức tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2025 của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo các nội dung được hướng dẫn tại Thông tư này .

4. Chế độ ăn giữa ca đối với người lao động, Ban điều hành hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính, VTV theo quy định của pháp luật.

5. Đối với Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước đang áp dụng cơ chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này thì thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định đối với Quỹ tài chính tại Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng giám đốc, Giám đốc, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch quỹ, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên Quỹ tài chính, Tổ chức tài chính thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 28 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, khoản 1 Điều 20 Thông tư số 003/2025/TT-BNV và báo cáo số liệu theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV , trong đó chỉ tiêu lợi nhuận trong các biểu mẫu được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi; chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tỷ suất chênh lệch thu chi.

2. Tổng giám đốc VTV có trách nhiệm:

a) Phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động trong các đơn vị trước ngày 15 tháng 4 hằng năm; đơn giá tiền lương ổn định (đối với trường hợp VTV lựa chọn xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định).

b) Ban hành quy chế trả lương bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; quyết định tạm ứng tiền lương, trích dự phòng và phân phối tiền lương đối với người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.

c) Tổng hợp, báo cáo quỹ tiền lương của VTV và số liệu theo biểu mẫu số 1số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm để kiểm tra, giám sát.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ tài chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 30 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Nội vụ để được nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản và QLXLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, CTL&BHXH, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Khương

Biểu mẫu số 1

BÁO CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM ... CỦA VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

(trường hợp xác định quỹ lương thông qua mức lương bình quân)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2025/TT-BNV ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số báo cáo năm...

Kế hoạch năm ...

Kế hoạch

Thực hiện

1

2

3

4

5

6

I

Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh

1

Tổng sản phẩm (kể cả quy đổi)

2

Tổng doanh thu

Tr.đồng

3

Tổng chi phí

Tr.đồng

4

Tổng chi phí (chưa có lương)

Tr.đồng

5

Chênh lệch thu chi

Tr.đồng

6

Năng suất lao động (1)

(2)

II

Tiền lương của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (không bao gồm lao động công nghệ cao)

1

Tiền lương của người lao động khối sản xuất và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc

a)

Số lao động bình quân, trong đó:

Người

-

Số lượng Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc

Người

-

Số lao động bình quân (bao gồm cả viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động)

Người

b)

Tiền lương bình quân, trong đó:

1.000đ/tháng

-

Người lao động

1.000đ/tháng

-

Tổng giám đốc

1.000đ/tháng

-

Các Phó Tổng giám đốc

1.000đ/tháng

c)

Quỹ tiền lương, trong đó

Tr.đồng

-

Người lao động

Tr.đồng

-

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc

Tr.đồng

2

Tiền lương của lao động Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện

a)

Số lao động bình quân (bao gồm cả viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động)

Người

b)

Quỹ tiền lương người lao động

Tr.đồng

c)

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

3

Tiền lương của Cơ quan Thường trú tại nước ngoài

a)

Số viên chức bình quân

Người

b)

Quỹ tiền lương người lao động

Tr.đồng

c)

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

4

Phần tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP

Tr.đồng

III

Tiền lương của lao động công nghệ cao

1

Số lao động công nghệ cao bình quân

Người

2

Phần tiền lương của lao động công nghệ cao

Tr.đồng

3

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

4

Phần tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP

Tr.đồng

Ghi chú: (1) Ghi cụ thể tên chỉ tiêu tính năng suất lao động VTV lựa chọn, nếu sử dụng chỉ tiêu khác phản ánh hao phí lao động thì phải có thuyết minh cụ thể.

(2) Ghi đơn vị tính tương ứng với chỉ tiêu tính năng suất lao động tại điểm (1) theo năm.

(3) Nếu sử dụng chữ ký số thì bỏ phần này.


Người lập biểu
(3)
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

........, ngày ........ tháng ....... năm .......
Tổng giám đốc (3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu mẫu số 2

BÁO CÁO XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN THỰC HIỆN NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM ... CỦA VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

(trường hợp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2025/TT-BNV ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá

Thực hiện năm …

Thực hiện năm …

Thực hiện năm …

Thực hiện năm …

Bình quân các năm liền trước

1

2

3

4

5

6

7

8

I

Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh

1

Chỉ tiêu tính đơn giá (1)

2

Chênh lệch thu chi

Tr.đồng

3

Chênh lệch thu chi sau khi thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước

Tr.đồng

4

Năng suất lao động (2)

(3)

II

Tiền lương của người lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc (không bao gồm lao động công nghệ cao)

1

Tiền lương của người lao động khối sản xuất và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc

a)

Số lao động bình quân, trong đó:

Người

-

Số lượng Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc

Người

-

Số lao động bình quân (bao gồm cả viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động)

Người

b)

Thời gian áp dụng đơn giá (4)… năm, với đơn giá là …

(5)

c)

Tiền lương bình quân, trong đó:

1.000đ/tháng

-

Người lao động

1.000đ/tháng

-

Tổng giám đốc

1.000đ/tháng

-

Các Phó Tổng giám đốc

1.000đ/tháng

d)

Quỹ tiền lương đơn giá

Tr.đồng

2

Tiền lương của lao động Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện

a)

Số lao động bình quân (bao gồm cả viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động)

Người

b)

Thời gian áp dụng đơn giá (4)… năm, với đơn giá là …

(5)

c)

Quỹ tiền lương theo đơn giá

Tr.đồng

d)

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

3

Tiền lương của Cơ quan Thường trú tại nước ngoài

a)

Số viên chức bình quân

Người

b)

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

c)

Quỹ tiền lương người lao động

Tr.đồng

III

Tiền lương của lao động công nghệ cao

1

Số lao động công nghệ cao bình quân

Người

2

Phần tiền lương của lao động công nghệ cao

Tr.đồng

3

Tiền lương bình quân

1.000đ/tháng

4

Phần tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP

Tr.đồng

Ghi chú: (1) Ghi cụ thể tên chỉ tiêu tính đơn giá.

(2) Ghi cụ thể tên chỉ tiêu tính năng suất lao động VTV lựa chọn, nếu sử dụng chỉ tiêu khác phản ánh hao phí lao động thì phải có thuyết minh cụ thể.

(3) Ghi đơn vị tính tương ứng với chỉ tiêu tính năng suất lao động tại điểm theo năm.

(4) Ghi số năm áp dụng đơn giá.

(5) Ghi cụ thể đơn vị tính tương ứng với chỉ tiêu tính đơn giá.

(6) Nếu sử dụng chữ ký số thì bỏ phần này.


Người lập biểu (6)
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

........, ngày ........ tháng ....... năm .......
Tổng giám đốc (6)
(Ký, ghi rõ họ tên)

THE MINISTRY OF HOME AFFAIRS OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 07/2025/TT-BNV

Hanoi, May 22, 2025

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON THE MANAGEMENT OF LABOR, SALARIES, REMUNERATIONS AND BONUSES FOR EMPLOYEES IN ORGANIZATIONS IN ACCORDANCE WITH CLAUSES 5 AND 8 OF ARTICLE 34 OF DECREE NO. 44/2025/ND-CP DATED FEBRUARY 28, 2025 OF THE GOVERNMENT ON THE MANAGEMENT OF LABOR, SALARIES, REMUNERATIONS, AND BONUSES FOR EMPLOYEES IN STATE-OWNED ENTERPRISES

Pursuant to Decree No. 25/2025/ND-CP dated February 21, 2025, of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Home Affairs;

Pursuant to Decree No. 44/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government regulating the management of labor, salaries, remunerations and bonuses for employees in state-owned enterprises;

Pursuant to Decree No. 47/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of Vietnam Television;

Pursuant to Decree No. 46/2021/ND-CP dated November 12, 2022 of Government on financial management and performance assessment for the Vietnam Development Bank;

Pursuant to Decree No. 45/2021/ND-CP dated March 31, 2021, of the Government on establishment, organization and operation of cooperative development assistance fun;.

Pursuant to Decree No. 147/2020/ND-CP dated December 18, 2020, of the Government on organization and operation of Local development fund;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to Decree No. 34/2018/ND-CP dated March 8, 2018, of the Government on establishment, organization and operation of Credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises;

Pursuant to Decree No. 68/2013/ND-CP dated June 28, 2013, of the Government elaborating the Law on Deposit Insurance;

Pursuant to Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 29, 2021, of the Prime Minister on issuance of the Charter for organization and operation of the National Technology Innovation Fund;

Pursuant to Decision No. 131/2002/QD-TTg dated October 4, 2002 of the Prime Minister of Vietnam on the establishment of the Social policy bank;

At the request of Director General of Department of Wage and Social insurance;

The Minister of Home Affairs issue Circular providing guidance on the management of labor, salaries, remunerations and bonuses for employees in organizations in accordance with clauses 5 and 8 of Article 34 of Decree No. 44/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government on the management of labor, salaries, remunerations, and bonuses for employees in state-owned enterprises

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Financial funds, including: Local development fund; National technology innovation fund; Credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises; Cooperative development assistance fund that operates adopting the business model of a wholly state-owned single-member limited liability company; Small- and medium-sized enterprise development fund.

2. Financial institutions, including: Deposit Insurance of Vietnam; Bank for Social Policies; Vietnam Development Bank.

3. Vietnam Television (VTV).

Article 2. Regulated entities

1. Public employees and employees working under employment contracts (hereinafter referred to as “employees”).

2. General Director, Director, Deputy General Director, Deputy Director, Chief Accountant of Financial funds, Financial institutions (hereinafter referred to as the “Executive Board”); General Director, Deputy General Director of VTV.

3. General Director, Director, Deputy General Director, Deputy Director, Chief Accountant of Financial Fund, Financial Organization (hereinafter referred to as the Executive Board); General Director, Deputy General Director of VTV.

4. The Head of the Supervisory Board, Controllers, and members of the Supervisory Board appointed (hereinafter referred to as “Controllers”).

5. Agencies, organizations and individuals related to the implementation of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MANAGEMENT OF LABOR, SALARY, REMUNERATION AND BONUS FOR EMPLOYEES IN FINANCIAL FUNDS AND FINANCIAL INSTITUTIONS

Section 1. RULES, OBJECTIVE FACTORS AND MANAGEMENT OF LABOR, PAY SCALE, PAYROLL

Article 3. Rules for management of labor, salaries, remunerations, bonuses

The financial fund or institution shall implement the rules for management of labor, salaries, remunerations, and bonuses in accordance with Article 3 of Decree No. 44/2025/ND-CP and Clause 1, Article 3 of Circular No. 003/2025/TT-BNV dated April 28, 2025, of the Minister of Home Affairs guiding the implementation of management of labor, salaries, remunerations, and bonuses for employees in state-owned enterprises (hereinafter referred to as “Circular No. 003/2025/TT-BNV"). When determining salaries for employees, the Executive Board, Board members, and Controllers, the profit indicator shall be replaced by the indicator of total revenue minus total expenses (hereinafter referred to as “net income”). The profitability ratio indicator is replaced by the return-on-equity (ROE) indicator, which is determined by dividing the net income by equity or the owner's capital contribution, whichever is selected by the financial fund or organization. The indicators of total revenue and total expenses shall be determined in accordance with laws on accounting and finance. In particular, the total revenue indicator used as the ground for determining salaries of employees in the Deposit Insurance of Vietnam includes the total annual proceeds from the investment in idle funds before being deducted and accounted as income; proceeds from deposit insurance operations; and other proceeds determined in accordance with the financial management regulations applicable to the Deposit Insurance of Vietnam.

Article 4. Objective factors excluded when determining salaries

1. When determining salaries of employees, the Executive Board, Board Members, and Controllers, the financial fund or organizations shall exclude the objective factors specified in Article 4 of Decree No. 44/2025/ND-CP , which directly affect labor productivity, net income, ROE, and objective factors according to the specific nature of the financial fund or organization, including:

a) The Local development fund shall exclude factors specified in points b, c and d of clause 3 of Article 42 of Decree No. 147/2020/ND-CP dated December 18, 2020 of the Government on organization and operation of the Local development fund.

b) National technology innovation fund shall exclude factors specified in point b of  Clause 3 of Article 44 of Decision No. 04/2021/QD-TTg dated January 01, 2021 of the Prime Minister on the Charter for organization and operation of the National Technology Innovation Fund.

c) The Credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises shall exclude the factors specified in Point b of Clause 2 of Article 49 of Decree No. 34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 of the Government on the establishment, organization and operation of the Credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises..

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) The Small- and medium-scale enterprise development fund shall exclude the factors specified in Point b of Clause 3 of Article 55 of Decree No. 39/2019/ND-CP dated May 10, 2019 of the Government on the organization and operation of the Small- and medium-scale enterprise development fund.

e) Vietnam Deposit Insurance shall exclude factors in which the State adjusts the deposit insurance fee bracket; adjusts the payout cap; supplements charter capital; adjusts the interest rate of Deposit Insurance of Vietnam's deposits at the State Bank of Vietnam (SBV); adjusts the deposit insurance fees chargeable by deposit insurance providers; adjusts the interest rate of Government bonds, SBV bills and does not issue Government bonds, SBV bills. Deposit Insurance of Vietnam must pay insurance benefits to depositors at credit institutions under special control in accordance with the approved bankruptcy plan of the credit institution; provide special loans to credit institutions (excluding non-bank credit institutions) that experience mass withdrawals as regulated by law; use operational funds to purchase long-term bonds from the compulsory transferee as per the State Bank's decision; sell government bonds, sell long-term bonds of assisting credit institutions, and sell SBV bills to pay insurance payouts in case the operational provision fund is insufficient to cover deposit insurance; participate in restructuring and handling weak credit institutions in accordance with law; exempt deposit insurance fees for institutions under special control or waive fees for the period immediately before special control.

g) Bank for Social Policies, Vietnam Development Bank shall exclude factors in which the state changes management fees; changes on-lending interest rates and deposit interest rates for government-guaranteed bonds, State Bank interest-bearing loans, 2% deposits of State credit institutions in VND; adjusts or creates new exchange rate differentials; and credit risk provisions.

2. Calculation and exclusion of the impact of the objective factors specified in clause 1 of this Article are carried out in accordance with clause 2 of Article 3 of Circular No. 003/2025/TT-BNV .

Article 5. Management of labor, pay scale, payroll

Financial funds or institutions shall manage labor, establish and issue pay scales, payroll, allowances for full-time employees, Executive Board, Board Members, and Controllers as stipulated in Article 4 of Circular No. 003/2025/TT-BNV .

Section 2. MANAGEMENT OF SALARY, REMUNERATION, AND BONUS FOR EMPLOYEES IN FINANCIAL FUNDS

Article 6. Salaries of employees and Executive Board

The salaries of employees and the Executive Board of the Financial Fund shall comply with Chapter III of Decree No. 44/2025/ND-CP and Chapter II of Circular No. 003/2025/TT-BNV. When determining the planned average salary level, the actual average salary level, the salary fund using the average salary level specified in Articles 7, 8, and 9 of Circular No. 003/2025/TT-BNV , or when determining the salary fund using a pay rate specified in Article 12 of Circular No. 003/2025/TT-BNV , the profit indicator is replaced by the net income indicator; the salary coefficient, the increased or decreased salary amount, the additional salary portion, and the reduced salary fund linked to profit are tied to the net income.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The basic salary level and planned salary level of full-time Board members and Controllers shall comply with Articles 20 and 21 of Decree No. 44/2025/ND-CP , and Clause 5 of Article 34 of Decree No. 44/2025/ND-CP. To be specific:

1. The basic salary of the President of the Management board or the President of the Financial Fund is calculated based on the basic salary of the President of the Board of Directors. The basic salary of members of the Board of Directors members is calculated based on the basic salary of their titles.

2. When determining the basic salary level, the planned salary level, the profit indicator is replaced by the net income indicator; the profitability indicator is replaced by the ROE indicator.

3. The planned salary level in accordance with clause 1, clause 5 of Article 21, and clause 5 of Article 34 of Decree No. 44/2025/ND-CP shall be determined depending on the net income indicator and the ROE indicator as follows:

a) For financial funds with a planned net income and ROE equal to or higher than the previous year's actual net income and ROE, the maximum salary level is 1,5 times the basic salary level.

b) For financial funds with planned net income equal to or higher than the previous year's actual net income and the planned ROE lower than the previous year's actual ROE, the maximum planned salary level shall be determined according to the following formula:

MTLkh = MLcb x 1,5 x

ROBkh

x 0,7

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ROBthnt

Where:

- MTLkh: The planned salary level;

- MLcb: Base salary level;

- ROBkh: Planned ROE;

- ROBthnt: The actual ROE of the previous year.

c) For financial funds with planned net income lower than the previous year's actual net income and the planned ROE equal to or higher than the previous year's actual ROE, the maximum planned salary level shall be determined according to the following formula:

MTLkh = MLcb x 1,5 x

TCkh

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(2)

TCthnt

Where:

- MTLkh: The planned salary level;

- MLcb: Base salary level;

- TCkh: Planned net income;

- TCthnt: The actual net income of the previous year.

d) Financial funds with both the planned net income and ROE lower than the actual net income and ROE of the previous year:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the percentage (%) of the planned ROE to the actual ROE of the previous year is lower than the percentage (%) of the planned net income to the actual net income of the previous year, the maximum planned salary level shall determined according to formula (2).

dd) For financial funds whose planned net income/ROE is not lower than the previous year's actual net income/ROE, but the planned salary level, after being determined in accordance with points a, b, and c of this Clause 1, is lower than the actual salary level (including any additional salary when the financial fund's net income exceeds the planned net income) of the previous year, the planned salary level shall be calculated using the actual salary level of the previous year. The actual salary level of 2024 used as ground for determining the salary level planned for 2025 is the salary from the actual salary budget of 2024 for managers determined according to the provisions of the law on labor, salaries and apportioned according to regulations on payment of salary of the Financial Fund.

e) The planned salary level determined in accordance with points b, c of this Clause shall not be less than 80% of the basic salary level.

Article 8. Actual salary level, remuneration, advance of salary and remuneration, decision on salary and remuneration levels of Board members and Controllers

The determination of actual salary, remuneration, advance of salary and remuneration, and decision on salary and remuneration levels of board members and Controllers shall be carried out in accordance with Articles 22, 23, 24, and 25 of Decree No. 44/2025/ND-CP: the profit indicator shall be replaced by the net income target; the profitability indicator shall be replaced by the ROE indicator; and the actual salary levels of Board Members and Supervisors shall not exceed 1,5 times the basic salary level specified in Clause 5 of Article 34 of Decree No. 44/2025/ND-CP .

Article 9. Bonus and benefit

Bonuses and benefits for employees, the Executive Board, Board members, and Controllers shall comply with Article 26 of Decree No. 44/2025/ND-CP and other legislative documents with specific regulations for Financial Funds (if any), in which the salary of the Executive Board working under the appointment policy used for determining the bonus is the salary level from the actual salary fund of employees and the Executive Board in accordance with the regulations on salary payment of the financial funds.

Section 3. MANAGEMENT OF SALARY, REMUNERATION, AND BONUS FOR EMPLOYEES IN FINANCIAL ORGANIZATIONS

Article 10. Salaries of employees and Executive Board

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 11. Base salary, planned salary level of Board members and Controllers

The basic salary level and planned salary level of full-time Board members and Controllers shall be determined in accordance with Articles 15 of Decree No. 003/2025/TT-BLDTBXH. When determining the basic salary level, the planned salary level, the profit indicator is replaced by the net income indicator; the profitability indicator is replaced by the ROE indicator.

Article 12. Actual salary level, remuneration, advance of salary and remuneration, decision on salary and remuneration levels of Board members and Controllers

The determination of actual salary, remuneration, advance of salary and remuneration, and decision on salary and remuneration levels of Board members and Controllers shall be carried out in accordance with Articles 22, 23, 24, and 25 of Decree No. 44/2025/ND-CP: the profit indicator shall be replaced by the net income target; the profitability indicator shall be replaced by the ROE indicator.

Article 13. Bonus and benefit

Bonuses and benefits for employees, the Executive Board, Board members, and Controllers shall comply with Article 26 of Decree No. 44/2025/ND-CP and other legislative documents with specific regulations for Financial organizations (if any), in which the salary of the Executive Board working under the appointment policy used for determining the bonus is the salary level from the actual salary fund of employees and the Executive Board in accordance with the regulations on salary payment of the Financial organizations.

Article 14. Salary mechanisms and salary fund during the restructuring of Vietnam Development Bank

If, during the restructuring period, Vietnam Development Bank does not manage salaries and remunerations in accordance with Articles 10, 11, 12, 13, and 14 hereof but follows the Salary mechanisms and salary fund specified in Article 40 of Decree No. 46/2021/ND-CP dated March 31, 2021, of the Government on financial management and performance assessment for Vietnam Development Bank (hereinafter referred to as “Decree No. 46/2021/ND-CP") as follows:

1. The salaries of employees shall be determined in accordance with point a of clause 2 of Article 40 of Decree No.46/2021/ND-CP.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The salary level of the President and members of the Board of Directors, Head of the Supervisory Board, and full-time members of the Supervisory Board shall not exceed the basic salary of Grade 4, Group I as specified in Article 20 of Decree No. 44/2025/ND-CP .

b) The salary level of the General Director, Deputy General Director, and Chief Accountant is determined by the Board of Directors of Vietnam Development Bank for each position, ensuring that the average salary level for these positions does not exceed the average salary level of the President and full-time members of the Board of Directors.

Chapter III

MANAGEMENT OF SALARIES OF EMPLOYEES OF VIETNAM TELEVISION

Article 1. RULES, OBJECTIVE FACTORS FOR DETERMINING SALARIES

Article 15. rules for determining salaries

1. The actual salary fund for employees of VTV shall be determined and implemented by VTV units:

a) The salary fund for employees in the Editorial Board of Multimedia Television shall be determined and implemented depending on labor productivity and profit, in accordance with Article 17 of Section 2 of this Chapter.

b) The salary fund for employees in overseas resident missions is determined and implemented depending on the standards, norms, and policies of the state for overseas Vietnamese bodies, in accordance with Article 18 of Section 2 of this Chapter.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The salaries of the General Director and Deputy General Director of VTV are calculated together in the salary fund for employees in production and management units and are paid according to the regulations on salary payment formulated and issued by VTV.

Article 16. Objective factors excluded when determining salaries

1. VTV shall exclude objective factors excluded when determining salaries as follows:

a) When determining the salary of employees in the Editorial Board of Multimedia Television, the objective factors specified in Article 4 of Decree No. 44/2025/ND-CP that directly affect labor productivity and profit shall be excluded.

b) When determining salaries of employees in production and management units, objective factors specified in Article 4 of Decree No. 44/2025/ND-CP , and the objective factors based on the specific nature of VTV that directly impact labor productivity and the level of revenue assurance to offset costs shall be excluded. These factors include: (i) VTV produces news and/or television programs serving the political tasks of the CPV and State as directed by competent state authorities, which are not included in the annual production and broadcast plans without allocated funds for implementation; (ii) VTV organizes sports events such as the FIFA World Cup and UEFA European Football Championship (Euro) with incurred copyright fees and/or production costs for programs related to copyrights outside the plan, where the revenue from these activities is insufficient to offset the costs.

2. Calculation and exclusion of the impact of the objective factors specified in clause 1 of this Article are carried out in accordance with the rules specified in clause 2 of Article 3 of Circular No. 003/2025/TT-BNV .

Section 2. SALARIES FOR EMPLOYEES IN EDITORIAL BOARD OF MULTIMEDIA TELEVISION AND OVERSEAS RESIDENT MISSIONS

Article 17. Salaries for employees in Editorial Board of Multimedia Television

The salary fund, salary payment for employees in Editorial Board of Multimedia Television  shall be determined, advanced, provided for and apportioned in accordance with Chapter III of Decree No. 44/2025/ND-CP and Chapter II of Circular No. 003/2025/TT-BNV.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The salary fund and salary payment for employees in overseas resident missions shall comply with Decree No. 08/2019/ND-CP dated January 23, 2019, of the Government stipulating a number of policies for members of overseas Vietnamese bodies, and Decree No. 166/2017/ND-CP dated December 31, 2017, of the Government stipulating standards, norms, and policies for management and use of public property of overseas Vietnamese bodies and amending and replacing documents (if any).

Section 3. SALARIES FOR EMPLOYEES OF SALARY FOR PRODUCTION AND MANAGEMENT UNITS AND GENERAL DIRECTORS, DEPUTY GENERAL DIRECTORS

Article 19. Determination of salary fund

VTV shall choose the method for determining the salary fund for employees (including public employees. employees working under employment contracts) of production and management units and General Directors, Deputy General Directors. To be specific:

1. If VTV chooses to determine the salary fund using the average salary level, the planned salary fund shall be determined based on the average number of employees and the planned average salary level. The planned average salary level shall be determined based on the actual average salary level of the previous year, depending on labor productivity and the planned level of revenue assurance to offset costs compared to the actual performance of the previous year. To be specific:

a) If the revenue is enough to offset the costs and the planned labor productivity is higher than the previous year's actual labor productivity, the maximum increase in average salary shall not exceed the increase in labor productivity and be calculated according to the following formula:

(3)

Where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- TLbqthnt: The average salary level of the previous year shall be determined by dividing the actual salary fund of the previous year of employees and the General Directors, Deputy General Directors by the average actual number of employees in the previous year and dividing by 12 months.

- Wkh: Planned labor productivity; Wthnt: Labor productivity of the previous year determined in accordance with Appendix attached to Circular No. 003/2025/TT-BNV .

- Htlns: The productivity-based salary coefficient chosen by VTV ranging from 0,8 to 1,0.

b) If the revenue is enough to offset the costs and the planned labor productivity is equal to the previous year's actual labor productivity, the average salary will equal to the average salary of the previous year.

c) If the revenue is enough to offset the costs and the planned labor productivity is lower than the previous year's actual labor productivity, the planned average salary is determined based on the actual average salary in the previous year minus the productivity-based salary decrease according to the following formula:

(4)

Where:

- TLns: Amount of productivity-based salary decrease.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) If the revenue is not enough to offset the costs, the planned average salary level shall be determined based on the actual average salary level in the previous year and reduced until it ensures that the revenue is able to offset the costs, but at least equal to the basic salary level prescribed by the Government multiplied by the salary coefficient and allowances according to Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004, of the Government on salary policies for officials, public employees, and armed forces.

The actual salary fund shall be determined based on the actual average number of employees and the average salary level. The actual average salary level shall be determined based on the planned average salary level associated with labor productivity and the actual level of revenue assurance to offset costs compared to the plan under the same rules for determining the planned average salary level associated with labor productivity and the planned level of revenue assurance to offset costs compared to the previous year's actual performance.

2. If VTV chooses to determine the salary fund using pay rate, the salary fund shall be determined in accordance with Articles 10, 11, and 12 of Circular No. 003/2025/TT-BNV. The profit indicator shall then be replaced by the indicator of the level of revenue assurance to offset costs. The actual salary portion, amount the profit-based salary fund decrease shall depend on the indicator of the level of revenue assurance to offset costs.

3. The number of employees used to calculate the average salary level, labor productivity, average labor productivity, and the average level of revenue assurance to offset costs shall be used as the ground for determining the salary fund as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, including public employees, employees working under employment contracts in production and management units and General Directors, Deputy General Directors and determined according to the Appendix attached to Circular No. 003/2025/TT-BNV .

Article 20. Advance, provision, and apportionment of salary for employees in production and management units

1. Based on the salary funds as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of Article 19 hereof, VTV shall decide the advance, provision of salaries of employees, General Director, Deputy General Director in accordance with Article 18 of Decree No. 44/2025/ND-CP.

2. The apportionment of salaries of employees, General Directors and Deputy General Directors shall be carried out according to the salary payment regulations formulated and issued by VTV, ensuring publicity, transparency and compliance with the law. The salary payment regulations must ensure that the average salary increase of the General Director and Deputy General Director does not exceed the average salary increase of employees in production and management units.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Circular comes into force from July 15, 2025. The policies prescribed in this Circular shall be implemented from January 1, 2025.

2. The following documents shall be annulled:

a) Circular No. 32/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus paid to employees working in Deposit Insurance of Vietnam;

b) Circular No. 34/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary for employees of Vietnam Television;

c) Circular No. 45/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus for employees of the Local development fund;

d) Circular No. 04/2019/TT-BLDTBXH dated January 21, 2019, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus for employees of the Credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises;

dd) Circular No. 34/2019/TT-BLDTBXH dated December 30, 2019, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus for employees of the Small- and medium-sized enterprise development fund;

e) Circular No. 12/2022/TT-BLDTBXH dated June 30, 2022, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus for employees of the National technology innovation fund;

g) Circular No. 13/2022/TT-BLDTBXH dated June 30, 2022, of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary, remuneration and bonus for employees of the Cooperative development assistance fund.;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The provision of meals during breaks for employees, the Executive Board, General Directors, Deputy General Directors, Board Members, and Controllers of the Financial Funds, Financial Organizations, and VTV shall comply with the collective bargaining agreement or internal regulations, rules of such Financial Funds, Financial Organizations, and VTV, and in compliance with the law.

5. For state off-budget financial funds that are applying the salary mechanism according to the business model of a wholly state-owned single-member limited liability company as prescribed by competent state authorities but not yet prescribed in Clause 1 of Article 1 hereof, labor, salary, remuneration, and bonus management shall comply with regulations for financial funds in this Circular.

Article 22. Responsibility for implementation

1. The General Directors, Directors, Board Members, Board of Directors, Presidents of the Funds, Heads of the Supervisory Boards, and Controllers of the Financial Funds and Financial Institutions are responsible for fulfilling the duties specified in Article 28 of Decree No. 44/2025/ND-CP , clause 1 of Article 20 of Circular No. 003/2025/TT-BNV , and reporting data according to the forms issued with Circular No. 003/2025/TT-BNV. In these reports, the profit indicators in the forms are replaced with the net income indicators, and the profitability indicators are replaced with the ROE indicators.

2. The General Director of VTV has the following duties:

a) Approve the planned salary fund, actual salary fund of employees in units before April 15 every year; and pay rate (for cases where VTV chooses to determine the salary fund using pay rate).

b) Issue transparent salary payment regulations in compliance with the law; make decisions on advances, provisions, and apportionment of salaries for employees, General Directors, and Deputy General Directors.

c) Compile and submit a report on VTV's salary fund and data using Form 1 and Form 2 attached hereto to the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Finance before July 15 every year for inspection and supervision.

3. The owner's representative agency of Financial funds, Deposit Insurance of Vietnam, shall perform the responsibilities specified in clause 1, clause 3, clause 4, and clause 5 of Article 30 of Decree No. 44/2025/ND-CP .

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Shall any problems arise during the implementation process, promptly report to the Ministry of Home Affairs for research and resolution./.

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Manh Khuong

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 07/2025/TT-BNV ngày 22/05/2025 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 8 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.962

DMCA.com Protection Status
IP: 2001:ee0:5370:3330:84e1:e7f1:63d5:a32e