Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo Thông tư 80/2021 có dạng ra sao? Tải mẫu?
Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo Thông tư 80/2021 có dạng ra sao? Tải mẫu?
Mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN - Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, mẫu có dạng như sau:

>>> Tải về Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo Thông tư 80/2021 có dạng ra sao? Tải mẫu? (Hình từ Internet)
Người phụ thuộc bao gồm những ai?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm các đối tượng như sau:
(1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng các điều kiện sau:
*Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
*Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
Người nộp thuế có phải nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc mỗi năm không?
Căn cứ tại tiết c.2.4 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Do đó, nếu muốn thay đổi người phụ thuộc thì người nộp thuế phải chờ hết năm tính thuế.
Sau khi kết thúc năm tính thuế, người nộp thuế nếu muốn thay đổi người phụ thuộc cần thực hiện thủ tục thay đổi người phụ thuộc. Việc thay đổi này được quy định tại tiết h.2 điểm h và tiết i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Khi có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế phải khai bổ sung thông tin thay đổi và gửi cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nếu người nộp thuế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cần được nộp tại nơi người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh và cung cấp khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm trường hợp thay đổi người phụ thuộc).
- Nếu quá thời gian trên mà người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh, người nộp thuế sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu như sau:
- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
- Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.
Do đó, người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ chứng minh người phụ thuộc mỗi năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


