Lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch đối với cán bộ công chức viên chức gồm bao nhiêu ngày?
Lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch đối với cán bộ công chức viên chức gồm bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định Tết Âm lịch 2025 người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 05 ngày.
Ngày 26/11/2024, Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 8726/VPCP-KGVX năm 2024 về lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch và một số dịp nghỉ lễ trong năm 2025.
Theo đó, lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: được nghỉ từ 25/1/2025 - 2/2/2025 dương lịch (nhằm thứ 7, 26 tháng Chạp đến hết chủ nhật, mùng 5 tháng Giêng).
Cụ thể lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch như sau:
Thứ hai | Thứ ba | Thứ tư | Thứ năm | Thứ sáu | Thứ bảy | Chủ nhật |
25/1 DL 26/12 AL | 26 27 | |||||
27 28 | 28 29 | 29 1/1 | 30 2/1 | 31 3/1 | 1/2 4/1 | 2/2 DL 5/1 AL |
Như vậy, lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch đối với cán bộ công chức viên chức kéo dài 9 ngày từ 25/1/2025 - 2/2/2025 dương lịch (nhằm thứ 7, 26 tháng Chạp đến hết chủ nhật, mùng 5 tháng Giêng).
Lịch nghỉ tết nhà nước 2025 Âm lịch đối với cán bộ công chức viên chức gồm bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Tiền thưởng tết 2025 của cán bộ công chức viên chức được quy định thế nào?
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 không quy định về việc tiền thưởng tết của cán bộ, công chức, viên chức. Việc thưởng Tết cho cán bộ, công chức và viên chức sẽ do cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập tự quyết định căn cứ vào đánh giá năng lực, hiệu quả làm việc của từng đối tượng.
Mặt khác, tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định chế độ tiền thưởng của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2024 như sau:
Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Đơn cử tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 hướng dẫn thời hạn chi thưởng định kỳ hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP trước ngày 31/01 của năm kế tiếp.
Đây cũng là thời điểm trùng vào giai đoạn nghỉ Tết Nguyên đán, cán bộ, công chức, viên chức được nhận các khoản thu nhập cuối năm căn cứ theo đánh giá năng lực, hiệu quả làm việc của từng đối tượng.
Do đó, trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 thì cán bộ, công chức, viên chức có thể được hưởng mức thưởng này từ ngân sách như một khoản tiền thưởng Tết 2025 của cán bộ công chức viên chức.
Cụ thể, theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 có nêu rõ mức tiền thưởng cho công chức, viên chức thuộc Bộ Nội vụ như sau:
(1) Đối với mức tiền thưởng định kỳ hằng năm
- Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
- Xác định mức tiền thưởng định kỳ cơ sở
- Mức tiền thưởng
+ Mức 1 (cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 3,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
- Mức 2 (cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 2,4 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở;
- Mức 3 (cá nhân hoàn thành nhiệm vụ): Thưởng số tiền bằng 1,0 lần mức tiền thưởng định kỳ cơ sở.
(2) Đối với mức tiền thưởng đột xuất
Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất theo 02 mức tiền thưởng tương ứng với số điểm thành tích cá nhân đạt được:
- Cá nhân đạt từ 05 điểm đến 08 điểm: Thưởng số tiền bằng 03 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
- Cá nhân đạt trên 08 điểm đến 10 điểm: Thưởng số tiền bằng 05 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
Đi làm vào ngày Tết Âm lịch 2025 được trả lương thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động làm vào ngày nghỉ tết thì người lao động được hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.
Ngoài ra, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương của ngày nghỉ tết.
Như vậy, đi làm dịp Tết Âm lịch 2024 thì tiền lương được tính lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bấm còi rú ga liên tục phạt đến 10 triệu từ 2025 đúng không? Bấm còi rú ga liên tục phạt bao nhiêu tiền?
- Tải về toàn bộ phương pháp quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình? Nội dung quy đổi vốn đầu tư xây dựng bao gồm?
- Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là chức danh gì? Tiêu chuẩn làm Phó Viện trưởng VKSND tối cao?
- 10 mức phạt giao thông 2025 xe máy đáng chú ý? Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2025 theo Nghị định 168 2024?
- Mức phạt lỗi đè vạch xương cá 2025 là bao nhiêu? Quy định về vạch xương cá cần phải nắm rõ?