Cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý? Điều kiện để cấp ý kiến pháp lý được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề cấp ý kiến pháp lý. Cho tôi hỏi cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý? Điều kiện để cấp ý kiến pháp lý được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Bảo Long ở Hà Nội.

Cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý như sau:

Cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Cơ quan nhà nước chủ trì đàm phán, ký đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi; thỏa thuận vay của Nhà nước; hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP.
2. Tổ chức được bảo lãnh đối với các văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Theo quy định trên, cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý là cơ quan nhà nước chủ trì đàm phán, ký đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi; thỏa thuận vay của Nhà nước; hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP.

Ý kiến pháp lý

Ý kiến pháp lý (Hình từ Internet)

Những đối tượng nào cấp ý kiến pháp lý?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về đối tượng cấp ý kiến pháp lý như sau:

Đối tượng cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, những đối tượng nào cấp ý kiến pháp lý là các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 nêu trên.

Trong đó có điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có).

Điều kiện để cấp ý kiến pháp lý được quy định như thế nào?

Theo Điều 7 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp ý kiến pháp lý như sau:

Điều kiện cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;
3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo đó, Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 7 nêu trên.

Trong đó có điều kiện việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về từ chối cấp ý kiến pháp lý như sau:

Từ chối cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này.

Như vậy, Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp sau:

+ Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định.

+ Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định.

Ý kiến pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ý kiến pháp lý là gì? Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận hồ sơ cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Việc làm rõ nội dung ý kiến pháp lý đối với văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nhân danh Bộ Tài chính gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý? Điều kiện để cấp ý kiến pháp lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh không? Ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản nào?
Pháp luật
Việc cấp ý kiến pháp lý được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ý kiến pháp lý
384 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ý kiến pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào