CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 51/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp ý kiến pháp
lý,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, phạm vi,
trình tự, thủ tục cấp ý kiến pháp lý, nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý do Bộ
Tư pháp cấp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý;
c) Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp ý kiến
pháp lý.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Ý kiến pháp lý quy định tại Nghị định này là văn
bản do Bộ Tư pháp cấp về tính hợp pháp của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp
lý.
2. Bên Việt Nam là Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan
nhà nước Việt Nam là một bên trong các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.
3. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý là văn bản
thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
Điều 3. Nguyên tắc cấp ý kiến
pháp lý
1. Ý kiến pháp lý được cấp trên cơ sở và phù hợp với
quy định của pháp luật Việt Nam tại thời điểm cấp.
2. Ý kiến pháp lý được cấp sau khi các văn bản được
xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được ký, phê duyệt, phê chuẩn hoặc ban hành theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Ý kiến pháp lý không làm thêm, bớt, hoặc thay đổi
các quyền và nghĩa vụ của các bên có được theo các văn bản được xem xét cấp ý
kiến pháp lý hoặc theo pháp luật được áp dụng vào thời điểm cấp.
Điều 4. Giá trị của ý kiến pháp
lý
Ý kiến pháp lý là ý kiến chuyên môn độc lập đánh
giá về các vấn đề pháp lý của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.
Điều 5. Đối tượng cấp ý kiến
pháp lý
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các
văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường
hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ
hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc
Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được
Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo
lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của
Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu
có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước,
Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Cơ quan, tổ chức có quyền
yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Cơ quan nhà nước chủ trì đàm phán, ký đối với điều
ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi; thỏa thuận vay của Nhà nước; hợp đồng dự
án đầu tư theo hình thức PPP.
2. Tổ chức được bảo lãnh đối với các văn bản bảo
lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 7. Điều kiện cấp ý kiến
pháp lý
Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối
tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo
đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ,
chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định
này;
3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các
văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng
quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Từ chối cấp ý kiến pháp
lý
Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các
trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng
điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12
Nghị định này.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ
sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều
14 Nghị định này.
Điều 9. Hình thức và ngôn ngữ của
ý kiến pháp lý
Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến
pháp lý.
Điều 10. Các nội dung cơ bản của
ý kiến pháp lý
1. Nội dung ý kiến pháp lý bao gồm các nội dung cơ
bản sau đây:
a) Các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để
làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý;
b) Đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam
trong việc ký hoặc ban hành văn bản;
c) Đánh giá về thẩm quyền tham gia ký hoặc ban hành
văn bản của bên Việt Nam;
d) Đánh giá về việc tuân thủ quy định của pháp luật
Việt Nam về thủ tục đàm phán, ký, ban hành văn bản;
đ) Mục đích sử dụng ý kiến pháp lý và việc cung cấp
ý kiến pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khác.
2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy từng trường hợp
cụ thể, ý kiến pháp lý có thể có các nội dung khác nhưng không trái với các
nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý được quy định tại Điều 3 Nghị định
này.
3. Nội dung ý kiến pháp lý không đánh giá về các
tình tiết, sự kiện hoặc các nội dung không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt
Nam.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP Ý
KIẾN PHÁP LÝ
Điều 11. Đề nghị cấp ý kiến
pháp lý
Sau khi hoàn thành việc ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn
văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý, cơ quan, tổ chức có nhu cầu gửi 01 (một)
bộ hồ sơ đề nghị cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 12
Nghị định này đến Bộ Tư pháp.
Điều 12. Hồ sơ yêu cầu cấp ý
kiến pháp lý
1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các điều
ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Điều ước quốc tế đã được ký (bản chính hoặc bản
sao);
c) Văn bản phê duyệt chủ trương đàm phán, ký điều ước
quốc tế về vay ODA, vay ưu đãi (bản chính hoặc bản sao);
d) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế
(bản chính hoặc bản sao) (nếu có);
đ) Phê duyệt của Chính phủ đối với điều ước quốc tế
cấp Chính phủ hoặc phê chuẩn của Chủ tịch nước hoặc Quốc hội đối với điều ước
quốc tế cấp Nhà nước, cấp Chính phủ (bản chính hoặc bản sao) (nếu có);
e) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
g) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
h) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên
trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa
thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc
Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao);
c) Văn bản ủy quyền đàm phán, ký thỏa thuận vay (bản
chính hoặc bản sao) (nếu có);
d) Phê duyệt của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận vay (bản chính hoặc bản sao);
đ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên
trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
3. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với văn bản
bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát
hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
c) Văn bản bảo lãnh Chính phủ (bản chính hoặc bản
sao);
d) Văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ về chủ trương bảo lãnh của Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);
đ) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền
của người ký Văn bản bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);
e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên trong
trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
4. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với thỏa
thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc
bản sao);
c) Văn bản của Chính phủ phê duyệt Đề án phát hành
trái phiếu quốc tế (bản chính hoặc bản sao);
d) Các văn bản ủy quyền hoặc chứng minh thẩm quyền
của người ký thỏa thuận phát hành trái phiếu (bản chính hoặc bản sao);
đ) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
e) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
g) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên
trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
5. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các dự
án đầu tư theo hình thức PPP gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Hợp đồng dự án (bản chính hoặc bản sao);
c) Bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (bản chính hoặc
bản sao) (nếu có);
d) Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng
dự án (nếu có) và chủ trương bảo lãnh (bản chính hoặc bản sao);
đ) Văn bản ủy quyền ký bảo lãnh và cam kết của
Chính phủ (bản chính hoặc bản sao);
e) Các văn bản khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ
quan nhà nước là một bên (bản chính hoặc bản sao);
g) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
h) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
i) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên
trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
6. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các văn
bản khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
b) Văn bản được phân công xem xét cấp ý kiến pháp
lý (bản chính hoặc bản sao);
c) Văn bản phân công của Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ (bản chính);
d) Tài liệu chứng minh quá trình đàm phán, ký văn bản
được xem xét cấp ý kiến pháp lý đúng theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc
bản sao);
đ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản
chính hoặc bản sao) (nếu có);
e) Ý kiến đánh giá của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp
ý kiến pháp lý về tính hợp pháp của các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý
(bản chính);
g) Các tài liệu khác cần thiết cho việc cấp ý kiến
pháp lý;
h) Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu nêu trên
trong trường hợp các tài liệu này được làm bằng tiếng nước ngoài.
Điều 13. Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ cấp ý kiến pháp lý
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý quy định tại Điều 12 Nghị định
này.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
chưa đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ được quy định tại Điều 12 Nghị
định này, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý bổ
sung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp ý kiến pháp lý có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Bộ Tư pháp.
Điều 14. Chỉnh lý, làm rõ hồ
sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Trường hợp phát hiện nội dung hồ sơ đề nghị cấp
ý kiến pháp lý chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ,
Bộ Tư pháp có Công văn đề nghị cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉnh
lý hoặc làm rõ nội dung hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
có nội dung phức tạp, thời hạn Bộ Tư pháp có Công văn yêu cầu chỉnh lý hoặc làm
rõ nội dung hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.
2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý có
trách nhiệm nghiên cứu, làm rõ và chỉnh lý hồ sơ theo yêu cầu của Bộ Tư pháp
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp. Trường hợp
cần kéo dài thời hạn phải có văn bản yêu cầu Bộ Tư pháp gia hạn và được Bộ Tư
pháp đồng ý bằng văn bản.
Điều 15. Thời hạn cấp ý kiến
pháp lý
1. Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý trong thời hạn 15
ngày đối với điều ước quốc tế về vay ODA và vay ưu đãi (nếu có) và 30 ngày đối
với các trường hợp khác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị
định này.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ gồm đầy đủ văn bản quy định
tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Trong trường hợp ý kiến pháp lý có nội dung phức
tạp, thời hạn cấp ý kiến pháp lý có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 16. Làm rõ nội dung ý kiến
pháp lý
1. Trường hợp cần làm rõ nội dung ý kiến pháp lý,
cơ quan, tổ chức đã được cấp ý kiến pháp lý gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị Bộ
Tư pháp làm rõ nội dung của ý kiến pháp lý.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu, Bộ Tư pháp có văn bản làm rõ nội dung ý kiến pháp lý gửi cơ quan, tổ chức
yêu cầu.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung ý kiến
pháp lý
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản Điều 6 Nghị định này có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội
dung ý kiến pháp lý đã cấp trong trường hợp văn bản được cấp ý kiến pháp lý đã
được sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung
ý kiến pháp lý đã cấp, cơ quan, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến
pháp lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này đến Bộ Tư
pháp trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do yêu cầu.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu và cấp
hoặc từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ
sung, Bộ Tư pháp có trả lời chính thức bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu
sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 18. Sử dụng ý kiến pháp
lý
1. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉ
được sử dụng ý kiến pháp lý cho giao dịch nêu trong văn bản được xem xét cấp ý
kiến pháp lý.
2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý chỉ
được cung cấp ý kiến pháp lý cho các cá nhân, tổ chức được nêu trong ý kiến
pháp lý và chỉ được cung cấp cho cá nhân, tổ chức khác nếu được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ Tư pháp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUÁ TRÌNH CẤP Ý KIẾN PHÁP LÝ
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Cung cấp cho Bộ Tư pháp đầy đủ, kịp thời các
thông tin, tài liệu liên quan đến văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp theo quy định của Nghị định này.
2. Đảm bảo tính chính xác, hợp pháp và tính xác thực
của hồ sơ đề nghị cấp ý kiến pháp lý gửi đến Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp không thể cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp
lý phải có thông báo chính thức cho Bộ Tư pháp về việc không thể cung cấp được
thông tin, tài liệu.
4. Trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu không
chính xác, không đầy đủ, không hợp pháp hoặc không đảm bảo tính xác thực, cơ
quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hậu
quả của việc cung cấp thông tin đó.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp xem xét yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Đảm bảo nội dung của ý kiến pháp lý phù hợp với
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp ý kiến pháp lý.
2. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu
cầu cấp ý kiến pháp lý trong trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong đó nêu
rõ lý do từ chối.
Điều 21. Trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tư pháp trong giải quyết yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Bộ
Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp
trong việc xem xét, cấp ý kiến pháp lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2015.
2. Các trường hợp đã gửi hồ sơ tới Bộ Tư pháp đề
nghị cấp ý kiến pháp lý trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng
xây dựng - chuyển giao, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bãi bỏ các
quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 64 Nghị định số
38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
b) Khoản 4 Điều 49 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
c) Khoản 6 Điều 2, điểm b khoản 1
Điều 4, điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|