Ý kiến pháp lý là gì? Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến ý kiến pháp lý. Cho tôi hỏi ý kiến pháp lý là gì? Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào? Tôi rất mong mình sẽ nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất có thể. Câu hỏi của chị Hoàng Thủy ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ý kiến pháp lý là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về ý kiến pháp lý như sau:

Ý kiến pháp lý quy định tại Nghị định này là văn bản do Bộ Tư pháp cấp về tính hợp pháp của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

Bên cạnh đó tại Điều 9 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý như sau:

Hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý
Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.

Theo quy định trên, ý kiến pháp lý là văn bản do Bộ Tư pháp cấp về tính hợp pháp của văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý.

Và ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.

Ý kiến pháp lý

Ý kiến pháp lý (Hình từ Internet)

Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về từ chối cấp ý kiến pháp lý như sau:

Từ chối cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp từ chối cấp ý kiến pháp lý đối với các trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Nghị định này.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về điều kiện cấp ý kiến pháp lý như sau:

Điều kiện cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;
3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo đó, Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp sau:

+ Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không đáp ứng điều kiện cấp và hồ sơ cấp theo quy định.

+ Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý không được bổ sung, chỉnh lý, làm rõ theo quy định.

Khi từ chối cấp ý kiến pháp lý thì Bộ Tư pháp có phải trả lời bằng văn bản không?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung ý kiến pháp lý như sau:

Sửa đổi, bổ sung ý kiến pháp lý
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản Điều 6 Nghị định này có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp trong trường hợp văn bản được cấp ý kiến pháp lý đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung ý kiến pháp lý đã cấp, cơ quan, tổ chức gửi 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 12 Nghị định này đến Bộ Tư pháp trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do yêu cầu.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu và cấp hoặc từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý sửa đổi, bổ sung, Bộ Tư pháp có trả lời chính thức bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Theo quy định trên, khi từ chối cấp ý kiến pháp lý thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời chính thức bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Khi từ chối cấp ý kiến pháp lý thì Bộ Tư pháp phải thông báo đến những cơ quan nào?

Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Tư pháp xem xét yêu cầu cấp ý kiến pháp lý như sau:

Trách nhiệm của Bộ Tư pháp xem xét yêu cầu cấp ý kiến pháp lý
1. Đảm bảo nội dung của ý kiến pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp ý kiến pháp lý.
2. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý trong trường hợp từ chối cấp ý kiến pháp lý trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Như vậy, khi từ chối cấp ý kiến pháp lý thì Bộ Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý, và trong văn bản này có nêu rõ lý do từ chối.

Ý kiến pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ý kiến pháp lý gồm những nội dung cơ bản nào?
Pháp luật
Ý kiến pháp lý là gì? Bộ Tư pháp có quyền từ chối cấp ý kiến pháp lý trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận hồ sơ cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản theo phân công của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Việc làm rõ nội dung ý kiến pháp lý đối với văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận vay nhân danh Bộ Tài chính gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền yêu cầu cấp ý kiến pháp lý? Điều kiện để cấp ý kiến pháp lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh không? Ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản nào?
Pháp luật
Việc cấp ý kiến pháp lý được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ý kiến pháp lý
533 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ý kiến pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ý kiến pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào