Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị không?

Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị không? Thừa phát lại sẽ không được lập vi bằng trong những trường hợp nào? Người yêu cầu lập vi bằng có phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại hay không?

Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị không?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về thành phần tham dự Hội nghị nhà chung cư như sau:

Theo đó, thành phần tham dự tại Hội nghị nhà chung cư sẽ bao gồm:

- Đối với tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự Hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự.

- Đối với tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần tham dự Hội nghị nhà chung cư được quy định như sau:

+ Trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trường hợp chủ đầu tư không tổ chức Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại Điều 15 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD và cũng không cử đại diện tham dự thì vẫn phải chấp hành các quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

+ Trường hợp tổ chức Hội nghị nhà chung cư bất thường và Hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trường hợp các thành phần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD không cử đại diện tham dự thì vẫn phải chấp hành các quyết định của Hội nghị nhà chung cư.

Cùng với đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Công việc Thừa phát lại được làm
1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Theo đó, Thừa phát lại sẽ được quyền lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
...

Theo đó, pháp luật không có quy định hạn chế công dân không được mời tổ chức Thừa phát lại lập vi bằng hay quy định Ban Quản trị và chủ toạ Hội nghị được quyền từ chối tổ chức Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư.

Như vậy, tổ chức Thừa phát lại đến để thực hiện hoạt động dịch vụ lập vi bằng nhằm ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cư dân không can thiệp vào nội dung của hội nghị.

Do đó, công dân sẽ được quyền mời Thừa phát lại đến tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị theo quy định.

Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị được không?

Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị được không? (Hình từ Internet)

Thừa phát lại sẽ không được lập vi bằng trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định về những trường hợp không được lập vi bằng như sau:

Như vậy, những trường hợp mà Thừa phát lại không được lập vi bằng bao gồm:

- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015; trái đạo đức xã hội.

- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Người yêu cầu lập vi bằng có phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Theo đó, người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:

- Nội dung vi bằng cần lập;

- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

- Chi phí lập vi bằng;

- Các thỏa thuận khác (nếu có).

Ngoài ra, việc thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Lập vi bằng
Thừa phát lại Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được mời Thừa phát lại tham dự Hội nghị nhà chung cư để lập vi bằng nội dung hội nghị không?
Pháp luật
Mua bán nhà đất thông qua hình thức lập vi bằng có giá trị pháp lý theo quy định hiện nay hay không?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp nào? Hành vi lập vi bằng liên quan đến quyền lợi của người thân thì bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định như thế nào? Thừa phát lại có được lập vi bằng khi không trực tiếp chứng kiến không?
Pháp luật
Thừa phát lại có được thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự không?
Pháp luật
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án ngoài địa bản cấp tỉnh nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở hay không?
Pháp luật
Mua nhà đất thông qua lập vi bằng có được thừa nhận không? Thừa phát lại lập vi bằng mua bán nhà đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề thanh lý tài sản sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nội dung tập sự hành nghề Thừa phát lại bao gồm những nội dung gì? Điều kiện nhận, hướng dẫn tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn nhiệm thừa phát lại Mẫu TP-TPL-09-sđ mới nhất ra sao? Cách điền đơn đề nghị miễn nhiệm chuẩn nhất là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lập vi bằng
106 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lập vi bằng Thừa phát lại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lập vi bằng Xem toàn bộ văn bản về Thừa phát lại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào