Có được đình chỉ thanh tra khi đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết? Thẩm quyền đình chỉ thanh tra?
Có được đình chỉ thanh tra khi đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết? Thẩm quyền đình chỉ thanh tra thuộc về ai?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Thanh tra 2025 về các trường hợp đình chỉ thanh tra như sau:
Đình chỉ thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra quyết định đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nội dung thanh tra trong quyết định thanh tra trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;
b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;
c) Đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;
d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ thanh tra;
đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định.
....
Như vậy khi tiến hành hoạt động thanh tra, đối tượng là cá nhân đã chết thì sẽ tiến hành đình chỉ hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật
Thẩm quyền định chỉ thanh tra hoạt động thanh tra được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Thanh tra 2025:
Đình chỉ thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra quyết định đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nội dung thanh tra trong quyết định thanh tra trong các trường hợp sau đây:
.....
Dẫn chiếu quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra 2025 về ban hành quyết định thanh tra như sau:
Ban hành quyết định thanh tra
1. Việc ban hành quyết định thanh tra phải dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Kế hoạch thanh tra;
b) Yêu cầu, đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
đ) Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định thanh tra.
....
Như vậy, Thủ trưởng cơ quan thanh tra sẽ là người ban hành quyết định thanh tra và cũng là người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thanh tra. Người ra quyết định thanh tra sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nội dung của quyết định thanh tra.
Khi tiến hành đình chỉ thanh tra những người tiến hành thanh tra phải có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Thanh tra 2025 bao gồm:
- Người tiến hành thanh tra trong trường hợp đình chỉ thanh tra phải có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.
- Sau đó , Quyết định đình chỉ thanh tra phải được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Có được đình chỉ thanh tra khi đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết? Thẩm quyền đình chỉ thanh tra? (Hình ảnh từ internet)
Khi có dấu hiệu vi phạm của đối tượng thanh tra nhưng chưa bị phát hiện có được thanh tra lại?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 Luật Thanh tra 2025 quy định về những trường hợp tiến hành thanh tra lại:
Thanh tra lại
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các dấu hiệu vi phạm pháp luật sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
....
Dẫn chiếu quy định tại khoản 4 Điều 48 Nghị định 216/2025/NĐ-CP như sau:
Căn cứ thanh tra lại
Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thanh tra, cụ thể như sau:
...
4. Người tiến hành thanh tra cố ý thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.
Như vậy, khi có dấu hiệu vi phạm của đối tượng thanh tra nhưng chưa bị phát hiện thì cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan thanh tra có thẩm quyền có quyền được tiến hành thanh tra lại.
Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra được quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thanh tra 2025.
Những hành vi nào bị cấm trong khi tiến hành thanh tra?
Hoạt động thanh tra phải được thực hiện một cách công bằng, khách quan và minh bạch. Để bảo đảm nguyên tắc này, pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi làm suy giảm tính công bằng, khách quan, minh bạch trong quá trình thanh tra.
Căn cứ tại Điều 6 Luật Thanh tra năm 2025 đã quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm nhằm giữ vững kỷ cương, bảo vệ tính liêm chính và hiệu lực của hoạt động thanh tra gồm:
- Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.
- Nhận hối lộ, môi giới hối lộ, đưa hối lộ trong hoạt động thanh tra; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Bao che, cố ý bỏ lọt hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; cố ý kết luận sai sự thật, không có căn cứ pháp luật; cố ý quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra theo quy định; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý, thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua thanh tra theo quy định.
- Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.
- Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy, làm sai lệch tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
- Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người giám sát, người thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
- Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.
Với quy định nêu trên cá nhân, tổ chức thực hiện thanh tra phải chấp hành một cách nghiêm minh theo quy định của pháp luật để hoạt đông thanh tra được thực hiện một cách công bằng, vô tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


