Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
1. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi làm việc tại công ty cổ phần
Lao động nữ mang thai hoặc đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, người lao động đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
Lưu ý:
- Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới được hưởng chế độ.
- Trường hợp người lao động đáp ứng hai điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cho doanh nghiệp chậm nhất 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, doanh nghiệp phải kiểm tra, tổng hợp và nộp hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, hoặc BHXH nơi chi nhánh hoạt động đối với trường hợp người lao động làm việc tại chi nhánh.
2. Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản
- Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH).
Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm:
(1) Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
(2) Lao động nữ sinh con:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định (Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP); văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
(3) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
(4) Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
(5) Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
(6) Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên.
(Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Mức chi trả (mức hưởng chế độ thai sản) của người lao động được quy định khác nhau theo từng trường hợp, nhưng đều căn cứ vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH
3. Mức hưởng chế độ thai sản người lao động được nhận
(1) Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
- Đối với lao động nữ:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Mức hưởng thai sản trong trường hợp này bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nhân 06.
Ngoài ra, lao động nữ còn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
- Đối với lao động nam:
Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam chỉ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Do đó, mức hưởng chế độ thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * số ngày nghỉ hưởng chế độ/24.
Bên cạnh đó, nếu sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nam còn được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Ngoài ra, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với các trường hợp khác được tính như sau:
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện số tháng tham gia BHXH mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Lưu ý: thời gian nghỉ theo chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(2) Mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; Công thức:
Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ khám thai/24
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
(3) Mức hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản * Số ngày nghỉ/30
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(4) Mức hưởng chế độ thai sản và trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Mức trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động nhận nuôi con nuôi (đối với mỗi con).
Lưu ý: trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
(5) Mức hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Người lao động khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo thời gian tối đa là:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Mức hưởng thai sản = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH * Số ngày nghỉ/30
Thời gian hưởng chế độ thai sản được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2024
- Quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 2024 với người lao động
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2024 đối với người lao động
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con 2024 đối với người lao động
- Hướng dẫn cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng (Phần 2)
Câu hỏi thường gặp:
- Năm 2024, người lao động tự ý bỏ việc sẽ bồi thường như thế nào cho công ty?
- Lao động nữ mang thai 2024, có được tạm hoãn hợp đồng lao động?
- Trả lương cho lao động nữ thấp hơn lao động nam, có bị phạt?
- Không cho người lao động nghỉ trong thời gian hành kinh, có bị phạt?
- Có được dùng nhà tắm công ty làm phòng vắt sữa cho lao động nữ?
- Trở lại làm việc sau nghỉ thai sản nhưng việc cũ đã có người thay: Tôi phải làm gì?
- Năm 2024, có bảo đảm việc làm cho lao động nữ sau khi nghỉ thai sản?
- Quá hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, người lao động phải làm gì?
- Khoản hưởng chế độ thai sản khi sinh con, có bị trích đóng BHXH?
- Sau khi sinh con, không nghỉ dưỡng sức có được hưởng tiền dưỡng sức?
- Khi đi khám thai, người lao động có bị trừ phép năm?
- Các chế độ thai sản mà người lao động vẫn được hưởng kể cả khi đã nghỉ việc?
- Trường hợp nào lao động nữ mang thai sẽ được giảm giờ làm?
- Nghỉ việc sau khi nghỉ thai sản, có được hưởng tiền dưỡng sức sau thai sản?
- Lao động nữ sinh đôi, có được hưởng chế độ thai sản gấp hai lần hay không?
- Năm 2023, lao động nữ nghỉ đi khám thai, có bị trừ tiền chuyên cần?
- Từ 01/7/2023, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản là bao nhiêu?
- Từ 01/7/2023, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là bao nhiêu?
- Năm 2023, vi phạm về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới bị phạt thế nào?
- Năm 2023, vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ bao lâu? Hưởng bao nhiêu tiền?
- Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên được hưởng quyền lợi bảo hiểm gì?
- Quyền lợi của người ký hợp đồng thời vụ và người ký hợp đồng chính thức
- Tháng sinh con có được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh hay không?
- Sinh con vào dịp tết nguyên đán 2021, chồng có được nghỉ thai sản bù?
- Mức hưởng khi sẩy thai 09 tuần tuổi
- Báo giảm sẩy thai theo trường hợp nghỉ thai sản hay nghỉ ốm đau?
- Có phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm mới được hưởng chế độ sẩy thai?
- Báo giảm thai sản theo ngày xin nghỉ hay theo ngày sinh con?
- Đi làm sớm trong thời gian hưởng chế độ thai sản có được nhận số tiền tương ứng mà doanh nghiệp đóng bảo hiểm không?
- Bị sẩy thai lao động nữ được nghỉ bao nhiêu ngày?
- Vợ sinh đôi, chồng được nghỉ bao nhiêu ngày
- Chế độ thai sản dành cho lao động nam
- Mức hưởng chế độ thai sản như thế nào?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản?