Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp nào lao động nữ mang thai sẽ được giảm giờ làm việc? – Tường Vi (Quảng Ngãi).
>> Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người cao tuổi?
>> Hết hạn tạm hoãn hợp đồng mà người lao động không quay lại làm việc, có bị sa thải?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai được giảm giờ làm trong các trường hợp sau đây:
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Trường hợp nào lao động nữ mang thai sẽ được giảm giờ làm việc? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, lao động nữ mang thai cần lưu ý trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 nhưng khi nghỉ phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định như sau:
(i) Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
(ii) Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(iii) Hết thời gian nghỉ thai sản nêu tại đoạn (i) của mục này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
(iv) Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản t nêu tại đoạn (i) của mục này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ mang thai làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.