Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật không? Hành vi này bị xử phạt như thế nào?

Hiện nay, gia đình tôi có xây dựng nhà ở trên một phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Cho tôi hỏi trường hợp này gia đình tôi xây dựng nhà thì có vi phạm gì không? Mức xử phạt đối với hành vi này là bao nhiêu tiền? Có bị buộc phải đập đi phần nhà lấn chiếm không? Hiện nay chủ tịch UBND xã có văn bản xử phạt gia đình tôi thì có đúng không?

Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

“Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.”

Như vậy trong phạm vi đất dành cho đường bộ thì không được xây dựng các công trình khác trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. Do đó, trường hợp gia đình bạn xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ là vi phạm quy định của pháp luật.

Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật không? Hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật không? Hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Về mức xử mới đối với hành vi xây dựng nhà ở lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
...
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”

Như vậy, theo quy định này thì khi gia đình bạn có hành vi xây dựng nhà ở trên đất hành lang an toàn đường bộ thì gia đình bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, gia đình bạn sẽ bị buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

Thẩm quyền của UBND xã trong việc xử phạt hành vi xây dựng nhà ở trên đất hành lang an toàn đường bộ thuộc về ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:

“Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này"

Như vậy, theo quy định này thì Chủ tịch UBND xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Do đó, trường hợp gia đình bạn có hành vi xây dựng nhà ở trên đất hành lang an toàn đường bộ bị xử phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng thì chủ tịch UBND xã không có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với trường hợp của gia đình bạn. Với hành vi này thì phải chủ tịch UBND huyện mới có thẩm quyền xử phạt.

Hành lang an toàn đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là hành lang an toàn đường bộ? Có được trồng hoa trên hành lang an toàn đường bộ không?
Pháp luật
Bồi thường đất và phần kiến trúc trên đất lấn chiếm hành lang an toàn giao thông ra sao? Đất ở nông thôn có cần phải xin giấy phép xây dựng khi có nhu cầu xây dựng?
Pháp luật
Cá nhân tự ý san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hành lang an toàn đường bộ là gì? Hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý thế nào?
Pháp luật
Phần đất nằm trên hành lang an toàn đường bộ có được công nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Xác định giới hạn hành lang an toàn đối với cầu đường ở ngoài đô thị và trong đô thị như thế nào?
Pháp luật
Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được chủ đầu tư xác định như thế nào? Đối với khu vực ngoài đô thị giới hạn hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu mét?
Pháp luật
Hành lang an toàn đường bộ đối với đường cao tốc ngoài đô thị có giới hạn an toàn là bao nhiêu mét tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên?
Pháp luật
Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được quy định thế nào? Đất trong hành lang an toàn công trình có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Xây dựng nhà trên đất hành lang an toàn đường bộ có vi phạm pháp luật không? Hành vi này bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành lang an toàn đường bộ
26,523 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành lang an toàn đường bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào