Viện kiểm sát có được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi phát hiện phạm nhân đủ điều kiện được xét giảm không?

Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nếu đơn vị Viện Kiểm sát của tôi phát hiện có trường hợp đủ điều kiện được xét giảm nhưng không có tên trong danh sách thì có được yêu cầu thêm đối tượng vào hay không? Việc mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được sử dụng theo mẫu quyết định nào? Câu hỏi của anh Cảnh từ TP.HCM

Viện kiểm sát có được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi phát hiện phạm nhân đủ điều kiện được xét giảm không?

Căn cứ khoản 6 Điều 15 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
...
6. Trong quá trình kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án nếu phát hiện trường hợp nào đủ điều kiện được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.
Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét lập hồ sơ bổ sung. Nếu đồng ý thì thực hiện thủ tục đề nghị theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này và thực hiện trong thời điểm xét giảm đó. Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện trường hợp phạm nhân đủ điều kiện được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong quá trình kiểm sát việc lập hồ sơ nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đó.

Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét lập hồ sơ bổ sung.

Nếu đồng ý thì thực hiện thủ tục đề nghị theo quy định và thực hiện trong thời điểm xét giảm đó.

Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

Viện kiểm sát có được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi phát hiện phạm nhân đủ điều kiện được xét giảm không?

Viện kiểm sát có được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi phát hiện phạm nhân đủ điều kiện được xét giảm không? (Hình từ internet)

Thực hiện đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Viện kiểm sát yêu cầu như thế nào?

Căn cứ Điều 38 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
...
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
...

Khi nhận được yêu cầu từ Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân nếu sau khi xem xét đồng ý với Viện kiểm sát thì lập hồ sơ theo quy định vừa nêu trên gửi cho Tòa án nhân dân.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở.

Quyết định mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân sử dụng theo mẫu văn bản nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về mẫu các văn bản quyết định mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

Mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
1. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 01).
2. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Mẫu số 02).
3. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh (Mẫu số 03).
4. Quyết định mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 04).
5. Quyết định về việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (Mẫu số 05).

Theo đó, mẫu văn bản quyết định mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được sử dụng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.

Dẫn chiếu Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về mẫu quyết định mở phiên họp xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

QUYẾT ĐỊNH  MỞ PHIÊN HỌP XEM XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Như vậy, việc mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cần được thẩm phán lập thành văn bản theo mẫu nêu trên để gửi các cơ quan có thẩm quyền liên quan.

Thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lễ 30/4 sắp tới nhà nước có tiến hành việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân không?
Pháp luật
Trước thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì cơ quan có thẩm quyền cần xét họp trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù phải được gửi tới Tòa án nào? Có bao nhiêu đợt xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong năm?
Pháp luật
Viện kiểm sát có được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi phát hiện phạm nhân đủ điều kiện được xét giảm không?
Pháp luật
Phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có thể tổ chức tại trại giam nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hạn chấp hành án phạt tù
1,831 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hạn chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời hạn chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào