Việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên công ty phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên công ty phải đáp ứng nguyên tắc gì? - Câu hỏi của chị M.G (Yên Bái)

Việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên công ty phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiên theo nguyên tắc sau:

- Tiền lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên công ty chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.

- Thù lao đối với người quản lý, Kiểm soát viên công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên công ty chuyên trách;

Đối với người quản lý, Kiểm soát viên công ty được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty.

Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.

- Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt.

Hàng tháng, người quản lý, Kiểm soát viên công ty được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.

- Tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.

- Tiền thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên công ty được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.

- Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.

- Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.

Việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên công ty chuyên trách được thực hiện ra sao?

Việc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý, kiểm soát viên công ty chuyên trách được thực hiện ra sao?

Người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP có nội dung như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách và người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).
...

Theo đó, người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng không làm việc theo hợp đồng lao động.

Người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được nâng bậc lương ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định nâng bậc lương đối với người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:

Nâng bậc lương
1. Người quản lý công ty chuyên trách đang xếp lương bậc 1, được xem xét nâng bậc lương khi bảo đảm đủ các điều kiện sau: có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên; hoàn thành nhiệm vụ hằng năm theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định; không vi phạm chế độ trách nhiệm theo quy định của pháp luật lao động và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
2. Công ty báo cáo cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, quyết định nâng bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy người quản lý, kiểm soát viên chuyên trách công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được nâng bậc lương khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Nghị định 21/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2024. Riêng chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại khoản 2 Điều 1, các khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 10 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Người quản lý doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người quản lý doanh nghiệp là ai? Người có liên quan với doanh nghiệp là người nào?
Pháp luật
Những ai được gọi là người quản lý doanh nghiệp? Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn có được làm người quản lý công ty không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có phải đóng nhiều hơn so với công nhân không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm trong bao lâu thì được xem xét bổ nhiệm?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước nghiện ma túy thì có bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc hay không?
Pháp luật
Mỗi hành vi vi phạm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước có thể bị xử lý nhiều lần bằng nhiều hình thức kỷ luật không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp nhà nước có 2 năm liên tiếp xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ có bị xem xét miễn nhiệm?
Pháp luật
Tiền lương, thù lao của người quản lý công ty TNHH một thành viên có được tính vào chi phí kinh doanh của công ty không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý doanh nghiệp thì phải báo trước bao lâu?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm y tế không? Nếu có thì hàng tháng phải đóng bao nhiêu?
Pháp luật
Việc đề xuất chủ trương bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo trình tự nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người quản lý doanh nghiệp
4,362 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào