Việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật có bị ảnh hưởng bởi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ảnh hưởng đến việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật không?
- Văn bản đề nghị yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt phải có các nội dung nào?
- Mẫu văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt là mẫu nào?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ảnh hưởng đến việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật không?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật:
Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
...
Theo đó, có thể thấy rằng, nếu nhà đầu tư có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật thì nhà đầu tư vẫn được bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật mà không phụ thuộc vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương
Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau:
- Giấy phép đầu tư,
- Giấy phép kinh doanh,
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
- Giấy chứng nhận đầu tư,
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
- Văn bản quyết định chủ trương đầu tư,
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có).
Khi đó, nếu nhà đầu tư không có các loại giấy tờ này, nhà đầu tư phải chứng minh mình đủ điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định pháp luật, trên thực tế đây không phải là thủ tục pháp lý đơn giản đối với nhà đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có ảnh hưởng đến việc được bảo đảm ưu đãi đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật không? (Hình từ Internet)
Văn bản đề nghị yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt phải có các nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật:
Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
...
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đồng thời, căn cứ tại Điều 13 Luật Đầu tư 2020 về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật:
Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
...
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Như vậy, văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt phải có các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
- Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
- Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư;
- Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư 2020.
Mẫu văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư của nhà đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt là mẫu nào?
Mẫu văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt là Mẫu A.I.21 được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT) cụ thể:
- Đối với nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch Việt Nam thì chỉ khai các thông tin: họ và tên, mã định danh cá nhân, địa chỉ liên hệ, điện thoại, email.
- Đối với các nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch nước ngoài thì khai các thông tin như hiện hành.
Tải về Mẫu văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư khi có sự thay đổi pháp luật trong trường hợp đặc biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?